Bài 4 sgk ngữ văn 10 trang 102 năm 2024

Trả lời câu hỏi Bài 4 trang 102 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 4 trang 102 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 phần soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Có nhiều bài thơ của các tác giả khác nhau viết về mùa thu, nhưng mỗi bài thơ mang những nét riêng về từ ngữ, nhịp điệu và hình tượng thơ, thể hiện tính cá thể hóa trong ngôn ngữ. Hãy so sánh để thấy những nét riêng đó trong ba đoạn thơ sau:

a)

Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao, Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu. Nước biếc trông như từng khói phủ, Song thưa để mặc bóng trăng vào.

(Nguyễn Khuyến, Thu vịnh)

b)

Em không nghe mùa thu Lá thu rơi xào xạc Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô.

(Lưu Trọng Lư, Tiếng thu)

c)

Mùa thu nay khác rồi Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới Trong biếc nói cười thiết tha.

(Nguyễn Đình Thi, Đất nước)

TRẢ LỜI BÀI 4 TRANG 102 SGK NGỮ VĂN 10 TẬP 2

Tác giảNguyễn KhuyếnLưu Trọng LưNguyễn Đình ThiTác phẩmThu vịnhTiếng thuĐất nướcThời đạiPhong kiếnPháp thuộcSau Cách mạng tháng TámTừ ngữƯớc lệ, những từ ngữ gợi tả sắc xanh thiên nhiên: trời xanh, cây xanh, nước biếc,...Giản dị, chân thực, sử dụng từ láy: xào xạc, ngơ ngác.Vui tươi, hồ hởi, từ ngữ biểu lộ cảm xúc chân thực của tác giả: vui, phấp phới, nói cười thiết tha,..Nhịp điệuNhịp thơ chậm dãi, trang nhã, nhịp 4/3 và 2/2/3 cổ điển.Nhịp điệu thổn thức Nhịp 3/2Nhịp thơ tự do, linh hoạtHình tượng thơThanh cao và tĩnh lặngHình tượng lá vàng ⇒ tả thực, mới lạHình tượng núi đồi, gió, rừng tre, trời thu ⇒ mùa thu gần gũi, chân thực.

-/-

Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài 4 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 2 được trình bày theo nhiều cách khác nhau do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp các em tham khảo để soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật tốt hơn trong quá trình học Soạn văn 10.

Văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin về lễ hội Ka - tê - một lễ hội đặc sắc của dân tộc Chăm.

Tóm tắt

Ka-tê là lễ hội dân gian đặc sắc nhất trong kho tàng văn hoá của dân tộc Chăm. Đây là dịp người Chăm dâng lễ vật tri ân các vị thần và tưởng nhớ tổ tiên của mình. Về Ninh Thuận dịp lễ hội, du khách không chỉ dược chiêm bái các đền tháp cổ mà còn được thưởng thức các loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc.” Ka – tê không chỉ là một lễ hội dân gian truyền thống mà còn là một “kho tàng” lưu trữ văn hóa của người Chăm. Cùng với thời gian, nhiều điểm của lễ hội đã phải thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh, nhưng những giá trị tinh thần sâu sắc của lễ hội Ka – tê vẫn chưa một lần thay dổi. Đối với người Chăm, Ka – tê là một dịp để quay quần, vui chơi, để gắn kết cộng đồng đồng thời cũng là khoảng thười gian linh thiêng gửi tới các vị thần những mong muốn của mình. Lễ hôi Ka – tê chính là một phần trong tâm thức của mỗi người con dân tộc Chăm, là một lễ hội tốt đẹp đã và đang được bảo tồn nguyên vẹn giá trị.

Chuẩn bị

Video hướng dẫn giải

Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều

Đọc trước văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận. Tìm đọc và ghi chép lại những thông tin cơ bản, ngắn gọn về dân tộc Chăm. Hãy cho biết nguồn thông tin mà em đã truy xuất.

Phương pháp giải:

- Đọc trước văn bản

- Chọn lọc thông tin

- Trích dẫn tài liệu

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Chăm Panduranga hay Đông Chăm gồm những người Chăm cư trú ở Ninh Thuận, Bình Thuận, có tên gọi là Chăm Panduranga (Chăm Phan Rang); tổng số khoảng 119.000 người (Ninh thuận: 72.000; Bình Thuận: 47.000), đây là nhóm cộng đồng Chăm lớn nhất chiếm khoảng 67,60% tổng số người Chăm ở Việt Nam. (nguồn: vi.wikipedia.org)

- Người Chăm sinh sống ở Ninh Thuận nhiều nhất so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Vì thế, văn hóa Chăm ở đây khá đậm chất được thể hiện qua chữ viết, trang phục, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, nghề gốm, dệt thổ cẩm. (ngồn: baoninhthuan.com.vn).

- Văn hóa Chăm còn thể hiện sự độc đáo và đặc sắc ở chỗ cho đến nay người Chăm vẫn giữ các nghi lễ như: lễ Katê, lễ Rija Nưgar, lễ Rija Praung, lễ khai mương, lễ xuống gặt, lễ mừng cơm mới... (ngồn: baoninhthuan.com.vn).

- Không gian văn hóa Chăm có sức lôi cuốn đặc biệt, từ phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, đến những nghi lễ, tín ngưỡng cùng nhiều nghệ thuật dân gian truyền thống khác. (nguồn: baoninhthuan.com.vn).

Người Chăm, người Chăm Pa hay người Champa (tiếng Chăm: Urang Campa; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, Chónchèat Cham), còn gọi là người Chàm, người Chiêm, người Chiêm Thành, người Hời..., hiện cư ngụ chủ yếu tại Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Hoa Kỳ. Người Chăm thuộc nhóm chủng tộc Austronesia (người Nam Đảo) có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Từ thế kỷ 2 đến giữa thế kỷ 15, người Chăm cư trú tại Chăm Pa, một lãnh thổ tiếp giáp của các quốc gia độc lập ở miền Trung và miền Nam Việt Nam. Họ nói ngôn ngữ Chăm, thứ ngôn ngữ mà trước đây vẫn được người Chăm nói, và ngôn ngữ Tsat được dùng bởi con cháu người Utsul của họ trên đảo Hải Nam của Trung Quốc, hai ngôn ngữ Chamic từ ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo của ngữ hệ Nam Đảo. Người Chăm và người Mã Lai là những dân tộc Nam Đảo lớn duy nhất định cư ở lục địa Đông Nam Á thời kỳ đồ sắt trong số những cư dân Nam Á (Austroasiatic) cổ hơn.

Dân số người Chăm tại Việt Nam theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là 178.948 người, năm 2009 là 161.729 người, xếp thứ 14 về dân số trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.Theo phân loại của Joshua Project có hai nhánh là Chăm Tây với tổng dân số 321 ngàn cư trú ở Việt Nam, Campuchia và các nước khác, và Chăm Đông với tổng dân số 132 ngàn cư trú chủ yếu ở Việt Nam và Hoa Kỳ.

Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia,

https://vi.wikipedia.org/wiki/Người_Chăm

Trong khi đọc 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều

Phần in đậm này có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Đọc phần in đậm, phân tích và khái quát vấn đề được nêu trong đoạn.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Phần in đậm là một lời giới thiệu, một lời mào đầu giưới thiệu chung về chủ đề chính được nhắc đến trong bài viết.

- Phần in đậm đóng vai trò rất lớn quyết định việc đọc tiếp hay dừng lại của độc giả. Bởi một phần mở đầu hấp dẫn, thu hút sẽ giúp cho người đọc có hứng thú tìm hiểu phần tiếp theo của tác phẩm. Một phần mở đầu hay sẽ khiến người ta có thiện cảm và thích thú với bài viết, từ đó sẵn sàng bỏ thời gian của mình để đọc tiếp những phần sau.

- Ngoài ra, phần in đậm còn có vai trò định hướng, làm cho bài viết mạch lạc và đảm bảo tính logic.

Phần in đậm này có tác dụng khái quát chung về lễ hội Ka-tê của người dân tộc Chăm.

Tác dụng: tác dụng nhấn mạnh, tạo sự thu hút, hấp dẫn cho người đọc, tạo thiện cảm cho người đọc.

Trong khi đọc 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 101 SGK Văn 10 Cánh diều

Phần cung cấp thông 1 tin nào cho người đọc?

Phương pháp giải:

- Đọc văn bản.

- Tóm tắt vấn đề từ đó rút ra kết luận.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Đoạn 1 nói về thời gian, hoàn cảnh diễn ra lễ hội Ka-tê. Đồng thời đoạn 1 cũng nêu ra được thời gian diễn ra lễ hội Ka-tê của trước đây và thời gian diễn ra lễ hội Ka-tê của ngày nay, từ đó so sánh và làm rõ sự thay đổi, khác biệt.

Phần 1 cung cấp thông tin cho người đọc về thời gian, địa điểm tổ chức lễ hội Ka-tê hàng năm.

Phần 1 nói về thời gian, hoàn cảnh diễn ra lễ hội Ka-tê của trước đây và ngày nay để từ đó so sánh và làm rõ sự thay đổi, khác biệt.

Trong khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 102 SGK Văn 10 Cánh diều

Hoạt động nào của lễ hội Ka-tê được thể hiện qua bức ảnh này?

Phương pháp giải:

- Quan sát kĩ bức ảnh

- Đọc kĩ nội dung văn bản

- Liên hệ đến hình ảnh và rút ra kết luận

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Đây chính là thời điểm ngày thứ hai của lễ hội, đoàn nguời Chăm và Ra-glai mới tổ chúc rước y trang lên tháp Pô-klông Ga-rai. Thầy cả lẽo) vinh dự dẫn đầu đoàn rước y trang lên tháp. Ông khoác trên người áo choàng và đầu chít khăn, chúng đều mang màu trắng. Phía sau thầy cả lễ là các vị chức sắc, thanh niên và trí thức Chăm. Các bộ lễ phục được đặt trên kiệu, có lọng che hai bên. Phía sau là các cô thôn nữ xinh đẹp trong trang phục áo dài Chăm truyền thống. Họ vừa đi vừa múa quạt vui vẻ rộn ràng. Tiếp đó là đoàn người Ra-glai múa và đánh mã la), thổi kèn bầu.

Trong bức ảnh là ngày thứ hai của lễ hội, đoàn người Chăm và Ra-glai tổ chức rước y trang lên tháp Pô-klông Ga-rai. Thầy cả lễ dẫn đầu cùng các cô thôn nữ áo dài Chăm múa quạt rộn ràng.

Đặc điểm: đây chính là thời điểm ngày thứ hai của lễ hội, đoàn nguời Chăm và Ra-glai mới tổ chúc rước y trang lên tháp Pô-klông Ga-rai. Những người trong ảnh vừa đi vừa múa quạt tưng bừng rộng ràng.

Trong khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 103 SGK Văn 10 Cánh diều

Bức ảnh cho thấy hoạt động nào của phần hội?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản, xác định chi tiết

- Quan sát hình ảnh để rút ra nhận xét, kết luận

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Bức ảnh cho thấy phần hội trong lễ hội Ka-tê:

- “Trong thời gian lễ hội, hoa đăng đều được thắp sáng trên mọi ngả đường.”

- “Tất cả những người tham gia lễ hội đều cảm thấy phấn chấn trước khi bước vào một vụ mùa mới.”

- “Khắp nơi là âm thanh vang vọng của các nhạc cụ dân tộc Chăm (trống Ghi-năng, Ba-ra-nung và kèn Sa-ra-nai) hoà quyện với giọng hát của nam thanh, nữ tú,...”

- “Trong các điệu hát tạ ơn thần linh, tổ tiên, các thiếu nữ Chăm thẹn thùng thả dáng cùng các điệu múa quạt, múa đội Thong-ha-la (cỗ bồng trầu). Việc trình diễnnhững điệu múa này để cầu các vị thần ban cho mưa thuận gió hoà, mùa màng bội thu và đời sống của người dân ấm no, hạnh phúc.”

→ Tất cả những chi tiết trên đều cho thấy phần hội trong lễ hội Ka – tê diễn ra vô cùng sôi động, vui vẻ. mội người đều tham gia vào các trò chơi, điệu hát để thể hiện mong muốn của cả cộng đồng về mùa màng tươi tốt và cuộc sống ấm no, không khí rất tưng bừng và hạnh phúc.

Bức ảnh cho thấy phần hội trong lễ hội Ka-tê vô cùng náo nhiệt, sôi nổi. Trong bức ảnh là điệu múa truyền thống được trình diễn tại lễ hội.

Bức ảnh thể hiện phần hội trong lễ hội Ka-tê: "trong thời gian lễ hội, hoa đăng đều được thắp sáng trên mọi ngả đường", "tất cả những người tham gia lễ hội đều cảm thấy phấn chấn trước khi bước vào một vụ mùa mới", "trong các điệu hát tạ ơn thần linh, tổ tiên, các thiếu nữ Chăm thẹn thùng thả dáng cùng các điệu múa quạt, múa đội Thong-ha-la (cỗ bồng trầu)".

Trong khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 103 SGK Văn 10 Cánh diều

Tìm chi tiết kể về nét độc đáo trong lễ hội Ka-tê của người Chăm.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản

- Phân tích để tìm kiếm chi tiết

- So sánh với đặc điểm của những lễ hội khác mà em đã biết để tìm ra điểm khác biệt.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- “Trong mỗi năm, một gia đình được cử đại diện làm mầm cúng tế thần linh và phần lộc thụ hưởng được chia đều cho các hộ gia đình.”

- “Trong ngày hội, du khách dễ bắt gặp hình ảnh đội chum nước rất duyên dáng, khéo léo của các cô gái Chăm trong cuộc thi để nhanh về đích.”

- “Ở khoảng sân rộng, nam thanh nữ tú Chăm thể hiện những bài dân ca, biểu diễn dân vũ. Họ say sưa ca hát, nhảy múa đến đèm khuya.”

- “Hội làng tan dần, mọi người hân hoan trở về mái ẩm gia đình để họp mặt gia tiên.”

- Chi tiết kể về nét độc đáo trong lễ hội Ka-tê của người Chăm:

+ Nhiều nhạc cụ dân tộc

+ Các điệu hát, múa của thiếu nữ Chăm

+ Mỗi gia đình được cử đại diện làm mâm cúng tế thần linh.

+ Tái hiện các trò chơi dân gian

+ Hoạt động ca hát, nhảy múa tới đêm.

Chi tiết kể về nét độc đáo trong lễ hội Ka-tê của người Chăm: trong mỗi năm, một gia đình được cử đại diện làm mâm cúng tế thần linh và phần lộc thụ hưởng được chia đều cho các hộ gia đình; trong ngày lễ hội, du khách dễ bắt gặp hình ảnh đội chum nước rất duyên dáng, khéo léo của các cô gái Chăm trong cuộc thi để nhanh về đích; Ở khoảng sân rộng, nam thanh nữ tú Chăm thể hiện những bài dân ca, biểu diễn dân vũ; hội làng tan dần, mọi người hân hoan trở về mái ấm gia đình để họp mặt gia tiên.

Trong khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 104 SGK Văn 10 Cánh diều

Qua lễ hội Ka-tê, người Chăm hướng tới đều gì?

Phương pháp giải:

- Đọc văn bản

- Trả lời những câu hỏi gợi mở cạnh văn bản

- Xâu chuỗi lại và rút ra kết luận

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Lễ hội Katê là bức tranh phác họa đời sống sinh hoạt cộng đồng, nơi hội tụ những giá trị tinh hoa văn hóa của đồng bào dân tộc Chăm. Lễ hội mang ý nghĩa tưởng nhớ tổ tiên, ông bà, cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu; cầu mong cho sự hòa hợp lứa đôi, sự sinh sôi nảy nở của con người và vạn vật.

- Thông qua lễ hội Ka – tê người Chăm hướng tới cuộc sống cộng đồng hòa thuận, ấm no, hạnh phúc. Thể hiện sự biết ơn của bản thân mình đối với các vị thần linh và gia tiên. Đồng thời cũng thể hiện khát vọng về một màu màng bội thu, ấm no của mình.

Qua lễ hội Ka-tê, người Chăm hướng tới thể hiện sự tri ân đối với tổ tiên, các bậc tiền bối đã có công tạo dựng và bảo vệ cuộc sống cho họ. Đây cũng là khoảng thời gian những thành viên trong gia đình vui Tết đoàn viên, đến thăm họ hàng, bè bạn. Những vất vả, lo âu thường ngày đã tan biến, thay vào đó là niềm vui, sự thân thiện. Mọi người cùng nhau tận hưởng những giây phút bình an, hạnh phúc.

Qua lễ hội Ka-tê, người Chăm hướng tới một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc, thể hiện khát vọng cho mùa màng bội thu, ấm no. Người Chăm thể hiện sự kính trọng, lòng biết ơn của bản thân mình đến các vị thần linh và gia tiên của họ.

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 104 SGK Văn 10 Cánh diều

Nhan đề cung cấp những thông tin ban đầu nào về nội dung văn bản? Vì sao tác giả không đưa tên gọi của lễ hội (Ka - tê) vào nhan đề?

Phương pháp giải:

- Đọc nhan đề văn bản, nhận diện nội dung nhan đề

- Đọc toàn bộ văn bản để xác định đề tài của văn bản

- Chỉ ra sự liên quan giữa nhan đề và văn bản

- Đưa ra lý giải về nhan đề văn bản

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Nhan đề: Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận

- Đề tài: Viết về lễ hội dân gian Việt Nam (cụ thể là lễ hội dân gian của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận)

→ Nhan đề có mối liên quan mật thiết với đề tài hay nói cách khác nhan đề đã khái quát đề tài của văn bản.

- Tác giả không đưa tên gọi là lễ hội Ka-tê bởi nếu chỉ nêu ra như vậy thì người đọc sẽ chưa hình dung rõ ràng được đây là lễ hội gì, như vậy sẽ không để lại ấn tượng tốt cho người đọc.

- Nhan đề văn bản liên quan trực tiếp đền đề tài của bài viết này, khi phần nhan đề đã nêu rõ địa điểm, đặc sắc lễ hội dân gian của dân tộc chăm. Do đó, nhan đề đã nêu lên chủ đề của văn bản.

- Tác giả không đưa tên gọi là lễ hội Ka-tê bởi nếu chỉ nêu ra như vậy thì người đọc sẽ chưa hình dung rõ ràng được đây là lễ hội gì, của toàn thể dân tộc hay chỉ thuộc về một dân tộc. Như vậy sẽ không để lại ấn tượng tốt cho người đọc.

Nhan đề: lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận.

Đề tài: Viết về lễ hội dân gian Việt Nam.

\=> Nhan đề văn bản có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với đề tài bởi nó khát quát được đề tài của văn bản.

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 104 SGK Văn 10 Cánh diều

Qua văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận, tác giả đã đem đến những thông tin cơ bản nào về lễ hội Ka – tê của người Chăm ở Ninh Thuận? Hãy chỉ ra điểm đặc sắc của lễ hội này.

Phương pháp giải:

- Đọc toàn bộ văn bản để xác định những thông tin cơ bản về lễ hội Ka-tê của người chăm ở Ninh Thuận được nói đến trong văn bản

- Chỉ ra điểm đặc sắc của lễ hội

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Những thông tin cơ bản về lễ hội Ka-tê trong văn bản:

+ Thời gian diễn ra lễ hội Ka-tê

+ Phần lễ và phần hội của lễ hội Ka-tê

+ Ý nghĩa của lễ hội Ka-tê

- Điểm đặc sắc của lễ hội: “phần nghi lễ” và “phần hội” rất đặc sắc và phong phú, làm nên nét riêng và độc đáo của lễ hội Ka-tê.

Qua văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận, tác giả đã đem đến những thông tin cơ bản về lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận như: Thời gian tổ chức, các phần trong lễ hội, những quy tắc không thể thiếu trong lễ hội và những nét đặc sắc riêng biệt của lễ hội Ka-tê.

Qua văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận, tác giả đã đem đến những thông tin về lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận như sau:

-Thời gian diễn ra lễ hội.

-Con người trong lễ hội.

-Đặc điểm của phần lễ và phần hội.

-Ý nghĩa của lễ hội.

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 104 SGK Văn 10 Cánh diều

Theo em, phương thức miêu tả và tự sự có tác dụng như thế nào đối với việc truyền tải thông tin ở văn bản này?

Phương pháp giải:

- Nhận biết được phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự

- Đọc văn bản → Chỉ ra tác dụng của các phương thức biểu đạt này.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trong văn bản, phương thức tự sự và miêu tả có vai trò vô cùng quan trọng trong việc truyền tải thông tin. Nó có tác dụng làm rõ, mang tính xác thực, mang đến lượng thông tin lớn, chi tiết về lễ hội Ka-tê đến với người đọc.

Phương thức miêu tả và tự sự có tác dụng rất lớn đối với việc truyền tải thông tin ở văn bản này, bởi khi sử dụng kết hợp hai phương thức, người đọc sẽ vừa hình dung được quá trình tổ chức lễ hội, cùng các nét truyền thống đặc biệt.

Theo em, phương thức miêu tả và tự sự đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc truyền tải thông tin ở văn bản này bởi nó có tác dụng làm rõ các chi tiết, thông tin về lễ hội Ka-tê để truyền tải đến người đọc.

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 104 SGK Văn 10 Cánh diều

Tìm điểm giống nhau giữa phong tục của người Chăm (qua lễ hội Ka-tê) và phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống). Nêu nhận xét của em về điểm giống nhau đó.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản → Tìm hiểu về phong tục của người Chăm (qua lễ hội Ka-tê)

- Quan sát phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống)

- Chỉ ra điểm giống nhau về phong tục của hai dân tộc

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Điểm giống nhau giữa phong tục của người chăm (qua lễ hội Katê) và phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống) đó là về ý nghĩa: Đây là khoảng thời gian những thành viên trong gia đình vui Tết đoàn viên, thể hiện sự tri ân với ông bà, tổ tiên, những bậc tiền bối và cầu chúc cho một năm hạnh phúc, bình an.

Nhận xét: Ở Việt Nam, dù là bất cứ dân tộc nào cũng luôn luôn đề cao lòng biết ơn với ông bà, tổ tiên – những thế hệ đi trước đã có công sinh thành, dưỡng dục.

Phong tục người Chăm qua lễ hội Ka-tê có nhiều nét tương đồng như: Những hoạt động tưởng nhớ, tâm linh nhằm hướng về tổ tiên, thần linh; một số hoạt động nhảy múa, ca hát cũng giống như người Kinh khi đón Tết âm lịch, tham gia các lễ hội đầu xuân. Đây đều là những nét văn hóa truyền thống lâu đời, thể hiện bản sắc dân tộc, niềm vui sướng,… vừa tương đồng nhưng vẫn vô cùng độc đáo, khác biệt.

Điểm giống nhau giữa phong tục của người Chăm (qua lễ hội Ka-tê) và phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống): đều là khoảng thời gian mà mọi người quây quần bên nhau, thể hiện sự kính trọng, lòng biết ơn của bản thân mình đến các vị thần linh và gia tiên.

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 104 SGK Văn 10 Cánh diều

Nếu viết một văn bản thông tin tổng hợp giới thiệu ngày Tết âm lịch ở quê hương mình, em sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản: thời gian diễn ra ngày Tết âm lịch, các hoạt động có trong ngày Tết, các nghi lễ trong ngày Tết. Em sẽ sử dụng hình ảnh: ảnh hoạt động ngày Tết, ảnh thờ cúng tổ tiên.