Bài tập cuối tuần 18 Tiếng Việt lớp 4

Tuần 18. ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I Tiết 1 1. ôn luyện Tập đọc và Học thuộc lòng. Học sinh ôn luyện theo hướng dẫn của thầy, cô giáò. 2. Bảng tổng kết các bài tập đọc là truyện kể trong hai chủ điểm Có chí thì nên và Tiếng sáo diều. Tên bài Tác giả Nội dung chính Nhăn vật Ông Trạng thả diều Trịnh Đường Thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi. Nguyễn Hiền “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam Nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên nên Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc “anh hùng kinh tế” Bạch Thái Bưởi Vẽ trứng Xuân Yến Nhờ khổ công rèn luyện nên Lê- ô-nác-đô da Vin-xi đã trở thành một họa sĩ thiên tài. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi Người tìm đường lèn các vì sao Lê Quang Long - Phạm Ngọc Toàn Nhờ khổ công nghiên cứu suốt 40 năm, Xi-ôn-cô’p-xki đã tìm được đường lên các vì sao Xi-ôn-cốp-xki Vần hay chữ tốt Truyện đọc 1 (1995) Nhờ dày công rèn luyện nên Cao Bá Quát đã trở thành người lừng danh văn hay chữ tốt. Cao Bá Quát Chú Đất Nung (phần 1-2) Nguyễn Kiên Nhờ dám nung mình trong lửa nên chú bé Đất đã trở thành người mạnh mẽ, hữu ích. Chú Đất Nung Trong quán ăn “Ba cá Bống” Alếch-xây Tôn-xtôi Nhờ thông minh, mưu trí nên Bu-ra-ti-nô đã moi được bí mật về chiếc chìa khóa vàng. Bu-ra-ti-nô Rất nhiều Mặt Trăng (phần 1-2) Phơ-bơ Trẻ em nhìn thế giới, giải thích thế giới rất khác người lớn. Công chúa nhỏ Tiết 2 õn luyện Tập dọc và Học thuộc lòng. Học sinh ôn luyện theo sự hướng dẫn của thầy, cô giáo. Đột câu: Nhờ thông minh, hiếu học và có ý chí vượt khó Nguyễn Hiền đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi nhờ thiên tài và khổ công rèn luyện mà đã trở thành họa sĩ lừng danh thế giới. Xi-ôn-cổp-xki đã tìm được đường lên các vì sao nhờ vào tài năng và nghị lực phi thường. Nhờ dày công khổ luyện từ một người viết chữ xấu, Cao Bá Quát đã nổi danh là người vãn hay chữ tốt. Bạch Thái Bưởi là anh hùng kinh tế nhờ vào tài năng và ý chí vươn lên, thắng không kiêu, bại không nản. Chọn thành ngữ, tục ngữ thích hỢp để khuyến khích hoặc khuyên nhủ bạn: Nếu bạn em có quyết tâm học tập rèn luyện cao: Có chí thì nên, Người có chí thì nên, Nhà có nền thì vững; Có công mài sắt, có ngày nên kim. Nếu bạn em nản lòng khi gặp khó khăn? Lửa thử vàng, gian nan thử sức / Thất bại là mẹ thành công / Thua keo này bày keo khác / Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo. Nếu bạn em dễ thay đổi ý định theo người khác? Ai ơi đã quyết thì hành. Đã đan thì lận tròn vành mới thôi / Hãy lo bền chí câu cua. Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai! Tiết 3 Kiểm tra Tập đọc và Học thuộc lòng: Như ở các tiết trước. Đề: Kể chuyện ông Nguyễn Hiền. Mở bài kiểu gián tiếp: Thần đồng là những chú bé ngay từ tuổi nhỏ đã bộc lộ tài năng lớn của mình. Nói đến những thần đồng ở nước ta xưa nay, mọi người thường nghĩ ngay đến Nguyễn Hiền, một chú bé nhà nghèo tự học đã đỗ Trạng nguyên lúc vừa 13 tuổi vào đời vua Trần Nhân Tông. Kết bài kiểu mở rộng Câu chuyện về thần đồng Nguyễn Hiền đúng là một minh chứng đầy thuyết phục cho lời khuyên nhủ của cổ nhân “Có công mài sắt, có ngày nên kim.” Tiết 4 Kiểm tra Tập đọc và Học thuộc lòng: Như các tiết trước. Nghè - viết: Đôi que đan. Chú ý nghe — viết đúng chính tả, trình bày đúng bài thơ Đôi que đan. Tiết 5 Kiểm tra Tập đọc và Học thuộc lòng: Như các tiết trước. a) Các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn: - Danh từ: buổi, chiều, xe, thị trấn, nắng, phố, huyện, em bé, mắt, mí, cổ, móng, hổ, quần áo, sân, Hmông, Tu Di, Phù Lá. Động từ: dừng lại, chơi đùa, đeo. Tính từ: nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ. b) Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu in đậm Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ -> Buổi chiều, xe làm gì? Nắng phô huyện vàng hoe. -> Nắng phô' huyện như thế nào? Những em bé Hmông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước sân. -> Ai đang chơi đùa trước sân? Tiết 6 õn luyện Tập dọc và Học thuộc lòng: Như các tiết trước. Đề bài: Tả cái bút của em. Dàn ý Mở bài: Giới thiệu cây bút máy do ba em tặng nhân ngày khai giảng năm học mới. Thân bài: Tả bao quát bên ngoài: Hình dáng thon, mảnh, chất liệu nhựa cao cấp, màu sắc: màu xanh da trời, nắp bút đậy rất kín. Hoa văn rất đẹp. Cái cài bằng thép mạ vàng. Tả các bộ phận bên trong: ngòi bút, nét bút, dụng cụ bơm mực. Kết bài: Em rất yêu quý cây bút, gìn giữ nó rất cẩn thận, không bỏ quên, viết xong là đậy nắp lại. Nó là kỷ vật của ba em tặng em. Mở bài kiểu gián tiếp: Trong cặp tôi luôn luôn có sách, vở, bút, giây, thước kẻ... Trong các món ây, tôi đặc biệt yêu quý cầy bút máy hơn cả. Kết bài kiểu mở rộng: Vì là cây bút máy được lãnh thưởng nên mỗi khi dùng nó, em cảm thây sung sướng lắm. Em rất hãnh diện vì nó là một vật trong phần thưởng hạng nhất em được lãnh năm ngoái. Tiết 7 ĐỌC THẦM: Về thăm bà. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT. Câu 1: ý c (íóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng). Câu 2: ý a (nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục -cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi). Câu 3: ý c (có cảm giác thong thả, bình yên, được bà che chở). Câu 4: ý c (vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà, và được bà săn sóc, yêu thương) Chọn câu trả lời đúng Câu 1: ý b (hiền từ, hiền lành) Câu 2: ý b (Hai động từ [trở về, thấy], hai tính từ [bình yên, thong thả]) Câu 3: ý c (dùng thay lời chào) Câu 4: ý c (sự yên lặng) Tiết 8 CHÍNH TẢ (nghe - viết): Chiếc xe đạp của chú Tư. TẬP LÀM VĂN Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích. Bài tham khảo: Tả cây bút mực. Trong các đồ dùng học tập, thứ nào em cũng thấy thích nhưng yêu thích nhất vẫn là cây bút mực mà ba em tặng nhân dịp sinh nhật lần thứ tám của em. Chiếc bút mực trông đẹp làm sao! Cây bút xinh xinh dài bằng một gang tay của em. Thân viết tròn như ngón tay giữa của mẹ, càng về phía sau càng thon như búp măng non. Toàn thân bút khoác chiếc áo màu xanh nhẹ nhàng. Nắp bút bằng sắt mạ kền sáng lóa gắn thêm một que cài cũng mạ vàng sang trọng. Trên nắp bút có khắc dòng chữ “Hero” rất sắc nét. Mở nắp ra, em thấy ngòi bút nhọn nhỏ xinh cũng mạ vàng sáng lâ'p lánh. Bên trong thân bút là cái ruột gà làm bằng cao su trắng, được bao bọc bằng một ô'ng sắt mạ bạc có rãnh khuyết để dễ dàng bơm mực. Từ khi có chiếc bút, chữ viết của em dường như mỗi ngày mọt đẹp hơn. Em rất quý chiếc bút này và xem bút như một người bạn thân thiết cùng em tới trường mỗi ngày. Mỗi khi dùng xong, em đều lau chùi bút cẩn thận, cất vào hộp để dùng bút được bền lâu và cũng để tỏ lòng biết ơn ba của em nữa.

I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK ) và trả lờ câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – gợi ý )

(1) Vẽ trứng ( từ Sau nhiều năm khổ luyện đến thời đại Phục hưng )

TLCH : Lê-ô-nác-đô đa Vin-xin thành đạt như thế nào ?

(2) Văn hay chữ tốt ( từ Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng đến viết chữ sao cho đẹp )

TLCH : Sự việc gì xảy ra đã làm Cao Bá Quát phải ân hận ?

(3) Cánh diều tuổi thơ ( từ Ban đêm, đến “Bay đi diều ơi ! Bay đi !” )

(4) Kéo co ( từ Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, đến những chàng trai thắng cuộc )

TLCH : Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có gì đặc biệt ?

(5) Trong quán ăn “Ba Cá Bống” ( từ Biết là Ba-ra-ba và Đu-rê-ma, đến sợ tái xanh cả mặt.)

TLCH : Bu-ra-ti-nô đã làm cách nào khiến hai tên Ba-ra-ba và Đu-rê-ma phải giật mình sợ hãi ?

II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )

Niềm tin     

Một trận động đất xảy ra tại một trường học ở Mĩ. Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất làm cha mẹ học sinh bật khóc vì tuyệt vọng.

Trong khi đội cứu hộ cố gắng cứu các em bé trong những lớp học ít bị đổ nát, một người đàn ông cứ xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân. Những bức tường có thể sập xuống bất kì lúc nào, ông luôn miệng gọi tên con. Mọi người lo sợ ông phát cuồng vì mất con, làm cản trở công việc của những người cứu hộ nên đã khuyên ông ra ngoài, nhưng ông nói : “Tôi đã hứa với Pôn rằng lúc nào tôi cũng ở bên con, cho dù bất cứ chuyện gì xảy ra”.

Khi đội cứu hộ bắt đầu dừng tay và cho rằng họ đã cứu hết những người bị nạn ra khỏi đống gạch thì ông vẫn kiên nhẫn tìm kiếm. Bỗng ông nghe tiếng gọi thật yếu ớt ngắt quãng vọng lên từ đâu đó : “Bố ơi ! Chúng con đây nè”. Ông điên cuồng đào bới, mọi người xung quanh vội chạy đến hỗ trợ. Như một phép lạ, dưới đống gạch đổ nát là một khoảng trống. Trong đó, gần hai chục đứa trẻ đang nhìn ông với ánh mắt đợi chờ. Ông lần lượt kéo từng đứa trẻ lên, và Pôn, con trai ông là người lên sau cùng.

Trong vòng tay của bố, cậu bé nói trong nước mắt: “Con biết bố không bao giờ bỏ con mà. Các bạn không tin con và sợ lắm nên con chờ bố đến và để các bạn ra trước vì bố sẽ không bao giờ bỏ con đâu !”

( Theo Những hạt giống tâm hồn )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và thực hiện theo yêu cầu

1. Vì sao sau trận động đất, bố của Pôn xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân để cứu con ?

a- Vì ông mất con nên phát cuồng, muốn trực tiếp cứu ngay đứa con

b-  Vì ông không tin tưởng vào đội cứu hộ có thể cứu được con mình

c- Vì ông đã hứa lúc nào cũng ở bên con, dù bất cứ chuyện gì xảy ra

2. Sau khi đội cứu hộ đã ngừng tìm kiếm, bố của Pôn đã làm gì ?

a- Ông vẫn điên cuồng đào bới

b- Ông vẫn kiên nhẫn tìm con

c- Ông vẫn lắng nghe tiếng gọi của con

3. Vì sao khi được cứu, Pôn nhường các bạn lên trước, còn mình ra cuối cùng ?

a- Vì Pôn biết các bạn rất hoảng sợ, tranh ra trước

b- Vì Pôn là một người dũng cảm, không biết sợ

c- Vì Pôn tin bố sẽ không bao giờ bỏ mình

4. Câu chuyện muốn gửi đến em thông điệp gì ?

a- Hãy tin vào khả năng của mình, không thể dựa vào người khác

b- Hãy kiên nhẫn hành động vì nhất định sẽ đạt kết quả tốt đẹp

c- Hãy tin chắc rằng : dù bất kì điều gì xảy ra, cha mẹ luôn bên ta

5. Gạch dưới các danh từ trong câu sau :

Ông lần lượt kéo từng đứa trẻ lên, và Pôn, con trai ông là người lên sau cùng.

6. Gạch dưới 5 động từ trong câu sau :

Trong khi đội cứu hộ cố gắng cứu các em bé trong những lớp học ít bọ đổ nát, một người đàn ông cứ xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân.

7. Trong câu “ Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất làm cha mẹ học sinh bật khóc vì tuyệt vọng”, bộ phận nào là chủ ngữ ?

a- Khung cảnh hoang tàn

b- Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường

c- Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất

8. Đặt một câu hỏi với mỗi mục đích sau :

Mục đích

Câu hỏi

a.     

Để khen ngợi

b.    

Để yêu cầu đề nghị

c.     

Để phủ định

B- Kiểm tra viết

I- Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )

Cây chuối tơ

Tháng ba, sau những đợt mưa xuân, chuối tơ vươn lên phơi phới. Những tàu lá xanh ngắt như những bàn tay xanh nõn nà phe phẩy rung động. Những hạt mưa goc vào tàu lá úa tạo ra những âm thanh nghe thật vui tai. Cái đọt chuối cuốn tròn màu xanh cẩm thạch như một ngón tay búp măng trỏ lên bầu trời. Dưới nắng xuân, lá chuối xanh ngời lên, óng ánh như những tấm gương.

( Lê Như Cương )

Chú ý : HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.

II- Tập làm văn ( 5 điểm )

Hãy tả một đồ vật mang lại cho em nhiều cảm xúc thú vị