Bài tập chương 4
Bài tập 4.1 Một lon đất ẩm có khối lượng 68,3 g, sau khi sấy khô khối lượng
còn lại là 44,8 g. Khối lượng của lon là 11,4 g. Xác định độ ẩm của mẫu đất.
W \= 68,3−44,8
44,8−11,4
.100\=70,4%
Dao vòng sử dụng để xác định khối lượng thể tích của mẫu đất trên có
chiều cao h \= 2 cm, đường kính trong d \= 6,3 cm. Khối lượng của dao vòng và
đất (đã được cắt và gọt phẳng): 187,9 g. Khối lượng của dao vòng: 89,8 g. Xác
định khối lượng thể tích mẫu đất.
�\=
187,9−89,8
�.6,32
4.2
\=1,574�/��3
Khối lượng riêng hạt của mẫu đất trên là s\= 2,653 g/cm3. Xem khối
lượng riêng của nước w\= 1 g/cm3. Xác định khối lượng thể tích đất khô, hệ số
rỗng, độ rỗng, khối lượng thể tích đẩy nổi và độ bão hòa của mẫu đất.
��\=
1,574
1+70,4%\=0,924�/��3
e \= ��
��
−1\=2,653
0,924
−1\=1,87
n \= �
1+�
.100\=1,87
1+1,87
.100\=65,2%
����\=��−��
1+�
\=
2,653−1
1+1,87
\=0,576�/��3
��\=
���
���
\=
70,4.2,653
1,87.1
\=99,88%
[W \= 70,4%; s\=1,574 g/cm3;d\= 0,924 g/cm3; e \= 1,872; n \= 65,2%; sub \=
0,575 g/cm3; Sr\= 99,7%]
Bài tập 4.2 Thí nghiệm nén không nở hông (nén cố kết) một mẫu đất có chiều
cao ban đầu ho\= 2,0 cm, hệ số rỗng ban đầu eo\= 0,681. Số đọc đồng hồ biến
dạng ổn định dưới các cấp áp lực 0,8 và 1,4 kG/cm2tương ứng là 72 và 97