Khi làm việc với các ô tính trong Excel, bạn thường thấy những báo lỗi khó hiểu như ####,
REF,
N/A… Nếu không hiểu được ý nghĩa của các lỗi này, bạn sẽ phải mất thời gian để sửa lỗi và làm chậm tốc độ thao tác trên Excel của bạn.
Hãy cùng khám phá và giải mã ý nghĩa của những lỗi thường thấy trong Excel:
1. Lỗi hiển thị: #####
- Lỗi này thường xuất hiện khi ô tính nằm trong cột quá hẹp, không thể hiện thị hết dữ liệu trong ô. Thông báo lỗi này không ảnh hưởng đến giá trị ô tính mà chỉ gặp vấn đề trong hiển thị kết quả ô.
- Giải pháp: Thay đổi chiều rộng cột có chứa ô báo lỗi.
- Lưu ý: Trong một trường hợp ít gặp khác, giá trị trong ô là thời gian hoặc ngày tháng với kết quả âm hoặc giá trị quá lớn để hiển thị được ngày tháng. Khi đó, việc thay đổi độ rộng của cột liên quan không có tác dụng. Bạn chỉ cần thay đổi định dạng ô tính dưới dạng Number để hiện kết quả giá trị số của thời gian hay ngày tháng trong ô tính.
2. Lỗi sai ký tự:
NAME!
- Đây là lỗi thường gặp khi nhập sai tên hàm, công thức, quên đặt chuỗi văn bản vào dấu kép đôi "" dẫn đến việc Excel không hiểu công thức bạn vừa nhập.
- Giải pháp: Kiểm tra lại cẩn thận từng ký tự trong công thức từ đầu đến cuối và sửa lại. Ví dụ: =SUN(12,13) | =SUM(A1B2) | =LEN(3hoc) hiển thị lỗi
NAME! được chỉnh tương ứng thành =SUM(12,13) | =SUM(A1:B2) | =LEN("3hoc")
- Lưu ý: Một số hàm Excel chỉ sử dụng được ở những phiên bản MS Office mới hơn hoặc phải cài đặt thêm thì vẫn hiện lỗi này vì Excel không nhận diện được công thức bạn nhập.
3. Lỗi không tìm thấy dữ liệu:
N/A
- Lỗi này thường xảy ra khi không tìm thấy hoặc mất dữ liệu, thường gặp khi sử dụng các hàm tìm kiếm VLOOKUP, HLOOKUP, MATCH…
- Giải pháp: Kiểm tra lại bảng dữ liệu đối chiếu trong các hàm tìm kiếm và sắp xếp dữ liệu so sánh trong bảng theo giá trị từ nhỏ đến lớn. Đảm bảo dữ liệu tìm kiếm và đối chiếu phải cùng một kiểu định dạng dữ liệu đồng thời giá trị của dữ liệu tìm kiếm không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất của dữ liệu đối chiếu.
4. Lỗi sai giá trị:
VALUE!
- Đây là lỗi phổ biến khi nhập giá trị không cùng kiểu dữ liệu (hàm sử dụng số nhưng lại nhập chuỗi văn bản), thừa giá trị (hàm yêu cầu đối số là giá trị nhưng chọn mảng có nhiều hơn 1 giá trị)...
- Giải pháp: Kiểm tra lại cú pháp hàm để sử dụng đúng từng giá trị tương ứng với đối số của hàm.
5. Lỗi không thể tham chiếu:
REF!
- Lỗi này thường gặp khi công thức Excel có chứa dữ liệu tham chiếu hoặc liên kết nhưng không thể tìm thấy. Lý do thường là sai liên kết hoặc tham chiếu đến số hàng, cột vượt quá dữ liệu vùng tham chiếu.
- Giải pháp: Kiểm tra phần dữ liệu tham chiếu hoặc liên kết trong công thức và cập nhật lại.
6. Lỗi số:
NUM!
- Khi tính toán số trong Excel, khi gặp kết quả quá lớn nằm ngoài khả năng tính toán hoặc giá trị số không phù hợp để sử dụng trong hàm thì Excel sẽ hiện giá trị
NUM!
- Giải pháp: sử dụng những tính toán với số quá lớn và chú ý điều kiện sử dụng số (số nguyên, số âm hay dương…)
7. Lỗi dữ liệu rỗng:
NULL!
- Trường hợp bạn chọn không đúng vùng dữ liệu, Excel không thể hiểu chính xác vùng bạn chọn thì kết quả sẽ hiện
NULL!
- Giải pháp: kiểm tra vùng dữ liệu trong hàm và cập nhật lại. Ví dụ =SUM(A1 B2) cần sửa thành =SUM(A1,B2) hoặc =SUM(A1:B2)
8. Lỗi chia 0:
DIV/0!
- Lỗi này rất dễ nhận thấy, đó là khi bạn thực hiện phép chia cho 0 hoặc không nhập số chia.
- Giải pháp: thay đổi số chia khác 0. Ví dụ: =MOD(3,0) phải thay bằng =MOD(3,x) với x là số khác 0.
Nguồn: Tổng hợp từ Internet
Chúc các bạn thao tác thành thạo trên Excel!
Lỗi: “Protect View : Office has detected a problem with this file. editing it may harm your computer.Click for more detail .”
Lỗi thường gặp trong excel: “Protect View : Office has detected a problem with this file…”
Trường hợp này xảy ra trên office 2010, 2013,… trở lên, bạn nhấn phím F2 rồi click Enable editing là OK. Muốn chỉnh mặc định thì chọn trong tùy trọng: File > Option > chọn tab Trust center > chọn Trust center Settings.. > File Block Settings – Click tùy chọn Open selected file types in Protected View and allow editings.
Trên đây là bài hướng dẫn fixed lỗi: “Protect View : Office has detected a problem with this file. editing it may harm your computer.Click for more detail .” của Vietnet thường xảy ra trên office 2010, 2013. … chúc bạn hoàn thành tốt công việc
Trong quá trình sử dụng công cụ Excel, người dùng có thể gặp phải một số thông báo lỗi khi nhập các lệnh hàm sai, và lỗi NAME trong Excel là một trong những lỗi phổ biến mà hầu hết mọi người đã từng gặp phải ít nhất 1 lần. Vậy hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục lỗi này ngay dưới đây nhé!
Lỗi
NAME là lỗi sai tên, sai định danh khi nhập các lệnh hàm trong Excel, đặc biệt là các hàm tính toán. Lỗi
NAME thường xảy ra khi bảng tính không thể nhận dạng được chủ thể nào đó thì hệ thống sẽ phát hiện lỗi
NAME và báo lỗi.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lỗi
NAME trong Excel, do đó bạn cần xác định nguyên nhân Excel báo lỗi này để có cách khắc phục và sửa lỗi nhanh chóng, phù hợp. Việc Excel báo lỗi
NAME khi đổi số thành chữ có thể là do sai chính tả, hoặc có dữ liệu nào đó mà Excel không thể định danh.
Ví dụ, trong trường hợp viết sai chính tả thì bạn chỉnh cần điều chỉnh lại cho đúng thì ô sẽ trả về kết quả phù hợp, không báo lỗi
NAME nữa.
Khi thao tác với một số lệnh hàm như VLOOKUP, LEN, SUM, MIN, MAX,… người dùng cũng có thể phạm phải một vài sơ sót dẫn đến việc Excel báo lỗi
NAME.
\>> Tham khảo:
- Cách cắt file Excel thành ảnh gửi qua Zalo, chi tiết cách thực hiện
- Hướng dẫn 6 cách xuống dòng trong Excel và Google Spreadsheets
Các lỗi
NAME trong Excel thường gặp
Trong bảng tính Excel lỗi
NAME xuất hiện khi người dùng nhập lệnh sai dẫn đến chương trình không thể nhận dạng, định danh một chủ thể, dữ liệu nào đó. Để khắc phục khi gặp lỗi
NAME là bạn phải điều chỉnh nội dung cho phù hợp để chương trình có thể nhận dạng được.
Khi dùng Excel, bạn có thể gặp lỗi
NAME trong một số trường hợp sử dụng các hàm như: VLOOKUP, SUM, MAX, MIN, LEN,… Trong phần dưới đây sẽ là chi tiết nguyên nhân và hướng dẫn cách khắc phục các lỗi NAME trong Excel thường gặp.
Nguyên nhân và cách khắc phục
Hàm viết sai
Text không đặt trong ngoặc
Trong Excel, để biểu thị một text nào đó trong hàm thì người dùng cần đặt nội dung hàm trong dấu ngoặc kép (“”). Nếu bạn không đặt trong dấu ngoặc kép, hệ thống sẽ hiểu đây là một hàm con hoặc một phạm vi dẫn đến hiểu lần và không thể trả kết quả phù hợp. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến lỗi name trong Excel thường gặp và bạn cần lưu ý khi thao tác.
Ví dụ trong trường hợp bạn dùng hàm LEN để biết được số ký tự, độ dài của từ “iPhone”, tuy nhiên trường nhập lại không cho từ ngữ này vào trong dấu ngoặc kép để Excel hiểu là text. Khi đó, Excel không thể lý giải nội dung trong hàm LEN này và báo lỗi
NAME.
Ví dụ như =LEN(iPhone) là cách nhập sai.
Để chương trình hiểu đúng iPhone là text thì bạn cần nhập như sau: =LEN(“iPhone”)
Sau khi đã nhập đúng cú pháp, Excel sẽ trả về giá trị chính xác là 6 - chính là số lượng ký tự trong từ khóa “iPhone” cần kiểm tra.
Sai ô tham chiếu
Khi người dùng nhập lệnh và ghi sai ô tham chiếu, vị trí chứa dữ liệu cũng dẫn đến lỗi name trong Excel. Ví dụ trong trường hợp sau: =MAX(CA:C22)
Bạn có thể thấy ô tham chiếu đã bị nhập sai, dẫn đến Excel trả về báo lỗi
NAME. Để khắc phục lỗi này, bạn hãy điều chỉnh vị trí chứa dữ liệu phù hợp như sau: =MAX(C16:C22)
Thiếu dấu hai chấm “:”
Khi nhập hàm có nội dung cần vùng tham chiếu nào đó, cách đơn giản nhất là quét chọn dải ô. Tuy nhiên, vì một số sơ sót nào đó, có thể khi quét dải ô để nhập vào hàm bạn lại quên mất hoặc xóa đi dấu hai chấm “:”
Điều này sẽ dẫn đến ô tính báo lỗi
NAME cho không xác định được phạm vi. Do đó, thay vì công thức sai là =MIN(C16C22) thì bạn hãy thêm vào dấu “:” để đúng cú pháp =MIN(C16:C22). Lúc này, chương trình trong Excel sẽ trả về giá trị chính xác.
Sai chính tả tên phạm vi
Trong những người dùng nhập sai chính tả tên phạm vi. Cụ thể, phạm vi “data” sẽ đại diện cho ô C16:C22. Tuy nhiên trong ô tìm MIN, bạn lại viết sai chính tả từ “data” thì hàm MIN sẽ trả về lỗi
NAME.
Ví dụ: Khi nhập =MIN(daata) thì ô sẽ báo lỗi
NAME do phạm vi bị viết sai chính tả. Để ô trả về đúng kết quả, bạn hãy điều chỉnh phần phạm vi về đúng chính tả như sau:
\=MIN(data). Khi đó, ô sẽ trả về giá trị 12 cũng là tổng điểm bé nhất trong kỳ thi vừa rồi.
Sai phạm vi dữ liệu
Nguyên nhân tiếp theo gây lỗi NAME trong Excel là do người dùng nhập sai phạm vi dữ liệu. Một ví dụ đơn giản với hàm MIN và MAX như sau:
Cho một danh sách các học sinh với tổng số điểm thi cho 5 môn tương ứng, bạn muốn biết đâu là số điểm cao nhất và thấp nhất trong kỳ thi này thì có thể sử dụng hàm MAX, MIN. Tuy nhiên, việc nhập sai phạm vi dữ liệu sẽ dẫn đến lỗi name trong Excel.
Ví dụ: Bạn nhập =MAX(C16:C22), Excel sẽ trả về số điểm cao nhất là 49.
Trong khi đó, nếu bạn nhập sai phạm vi như =MIN(CB:C22) thì hệ thống không thể nhận diện được và trả về lỗi
NAME.
Để xử lý lỗi trong trường hợp này, bạn chỉ cần điều chỉnh phần phạm vi trong dấu ngoặc đơn ( ) theo đúng cú pháp, chính tả,… để Excel trả về kết quả đúng là được.
Chưa bật hỗ trợ hàm
Không phải bất kỳ hàm nào cũng được hỗ trợ sẵn trên Excel. Ví dụ hàm có thể được hỗ trợ bởi tính năng Add-ins bên ngoài Workbook hoặc đó là hàm UDF tự viết (còn gọi là code) không có sẵn trong Workbook bạn đang thao tác. Do đó, người dùng cần bật hỗ trợ hàm trong Add-ins thì mới có thể sử dụng hàm được.
Ví dụ một hàm không có sẵn thường được sử dụng có thể kể đến như =VND(Số tiền).
Trên đây là những chia sẻ về lỗi NAME trong Excel là gì, cũng như nguyên nhân và cách khắc phục một số lỗi