Các văn bản nghị luận trong học kì 2 lớp 7

Ôn tập Ngữ văn 7 học kì 2

Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 cuối kì 2 năm 2021 - 2022 gồm 20 trang tổng hợp ma trận, giới hạn nội dung ôn tập kèm theo đề thi minh họa. Đây là tài liệu hữu ích giúp các em học sinh lớp 7 ôn tập chuẩn bị thật tốt kiến thức cho bài thi học kì 2 môn Ngữ văn 7 sắp tới.

Đề cương ôn tập Văn 7 học kì 2 cũng là tài liệu cho các thầy cô hướng dẫn ôn tập cuối học kì 2 cho các em học sinh của mình. Ngoài ra các em lớp 7 tham khảo thêm: đề cương ôn thi học kì 2 môn Vật lý 7, đề cương ôn thi học kì 2 Địa lý 7, đề cương thi học kì 2 môn GDCD 7, đề cương ôn tập cuối kì 2 môn Toán 7. Vậy sau đây là nội dung chi tiết đề cương học kì 2 Ngữ văn 7 năm 2021 - 2022, mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

Đề cương ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 7 năm 2021 - 2022

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Mức độ thấp

Mức độ cao

Tiếng Việt:

Rút gọn câu

Trình bày mục đích rút gọn câu

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1 câu

1 điểm

10%

1 câu

1 điểm

10%

Câu chủ động, câu bị động

Trình bày khái niệm

Lấy ví dụ

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1/2 câu

1 điểm

10%

1/2 câu

1 điểm

10%

1 câu

2 điểm

20%

Thêm trạng ngữ cho câu

Xác định đúng trạng ngữ, đúng ý nghĩa.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1/3 câu

1 điểm

10%

1/3 câu

1 điểm

10%

Văn bản:

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Nhận biết tên tác giả, tác phẩm, Nêu được nội dung chính của văn bản

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

2/3 câu

2 điểm

20%

2/3 câu

2 điểm

20%

Tập làm văn: Thuyết minh

Xác định cách viết đúng kiểu bài

Sử dụng đúng phương pháp chứng minh, đúng chủ đề, biết kết hợp với văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”

Bố cục hợp lí, lời văn trong sáng, lưu loát.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1/3 câu

1 điểm

10 %

1/3 câu

2 điểm

20 %

1/3 câu

1 điểm

10 %

1 câu

4 điểm 40%

Tổng:

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1+1/2+2/3 câu

4 điểm

40 %

1/2+1/3+1/3 câu

3 điểm

30%

1/3 câu

2 điểm

20 %

1/3 câu

1 điểm

10 %

4 câu

10 điểm 100%

I. Văn bản.

1. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

a. Nghệ thuật:

- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.

- Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.

- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.

b. Ý nghĩa văn bản:

Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta.

2. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về con người và xã hội.

a. Nghệ thuật.

- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.

- Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ,...

- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.

b. Ý nghĩa văn bản:

Không ít câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân xử thế.

3. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

a. Nghệ thuật:

- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc theo các phương diện:

+ Lứa tuổi.

+ Nghề nghiệp.

+ Vùng miền...

- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt qua, nhấn chìm..), câu văn nghị luận hiệu quả (câu có quan hệ từ...đến...)

- Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của đất nước, nêu tên các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta.

b. Ý nghĩa văn bản.

Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.

4. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.

a. Nghệ thuật:

- Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.

- Lập luận theo trình tự hợp lí.

b. Ý nghĩa văn bản.

- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp , đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Bài tập về việc học tập, rèn luyện nói theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh.

5. Nghệ thuật và ý nghĩa văn Ý nghĩa của văn chương.

a. Nghệ thuật:

- Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Cóa cách dẫn chứng đa dạng: Khi trước khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu truyện ngắn.

- Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc.

b. Ý nghĩa văn bản:

Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương..

6. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Sống chết mặc bay

a. Nghệ thuật:

+ Xây dựng tình huống tương phản- tăng cấp và kêt thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động.

+ Lựa chọn ngôi kể khách quan.

+ Lựa chọn ngôi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.

b Ý nghĩa văn bản: Phê phán thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu- đại diện cho nhà cầm quyền Pháp thuộc ; đồng cảm xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.

7. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Ca Huế trên sông Hương

a. Nghệ thuật.

Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, giàu chất thơ.

- Yếu tố miêu tả tái hiện âm thanh, cảnh vật con người một cách sinh động.

b. Ý nghĩa văn bản.

Qua ghi chép một buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến, tự hào về ca Huế, một di sản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa của dân tộc, nhắc nhở chúng ta phải biết giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc.

8. Giải thích ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay.

- Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ông quan hộ đê trước tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ nheo nhóc của muôn dân và lối sống thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến.

- “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của mình là để nói bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vô lương tâm , vô trách nhiệm , vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc

II. Tiếng Việt.

1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì? SGK / 15, 16

2. Thế nào là câu đặc biệt ? Tác dụng của câu đặc biệt: SGK/ 28, 29

3. Trạng ngữ. SGK/39

Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?

Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì?

4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? SGK/57,58,64.

5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? SGK/68,69

6. Thế nào là phép liệt kê? Tac dụng của phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? SGK/105

7. Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy? SGK/122

8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối? SGK / 129

III. Tập làm văn.

1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận? SGK/9,18,31

2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục ?SGK/42,50

3. Mục đích, tính chất của bài văn nghị luận giải thích? Các bước làm bài văn lập luận giải thích và bố cục? SGK/71,86

4. Thế nào là văn bản hành chính? Đặc điểm và ngôn ngữ văn bản hành chính? SGK/110
Đặc điểm: trình bày theo khuôn mẫu nhất định. Ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng, sáng sủa,..

IV. Dàn ý một số đề Tập làm văn.

* Văn chứng minh:

Đề 1: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ có công mài sắt, có ngày nên kim”

a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lòng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có công … kim”

b. Thân bài:

- Xét về thực tế câu tục ngũ có nghĩa là có công sức, lòng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé ..

- Vai trò lòng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực

- Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực

- Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ .

c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy

Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý:’’ ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51

a. Mở bài:

+ Lòng biết ơn là 1 t/thống đạo đức cao đẹp.

+ Truyền thống ấy đã được đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”.

b. Thân bài:

- Luận điểm giải thích:

Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó như thế nào?

- Luận điểm chứng minh..

+ Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn ông bà, cha mẹ.

. Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá.

. Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ... con”, “Đói lòng ăn hột chà là...răng”.

+ Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với thầy cô giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ.

+ Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có công với nước.

. Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông.

. Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về công việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi...

c. Kết bài:

+ Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc.

+ Biết ơn là 1 t/c thiêng liêng, rất tự nhiên.

+ Bài học: Cần học tập, rèn luyện...

Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59
a. Mở bài:

- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.

- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.

b. Thân bài:

- Lập luận giải thích.

Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khó tẩy vô cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng môi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng

- Luận điểm chứng minh.

+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.

+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.

+ Luận cứ 3: Ra ngoài xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”

- Ngược lại với “mực” là “đèn”-người bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”

- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.

- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định.

c. Kết bài:

- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là công dân có ích cho xã hội”

- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.

Đề 4: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người

a/ Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.

b/ Thân bài:

- Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống con người.

- Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người.

- Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người.

- Con người phải bảo vệ thiên nhiên.

c/ Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên.

Đề 5: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:

“Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.

a.Mở bài:

- Nêu tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh

- Phát huy mạnh mẽ trong kháng chiến chống quân thù

- Nêu vấn đề: “Một cây..núi cao”

b. Thân bài:

* Luận điểm giải thích:

“Một cây không làm nên non, nên núi cao”

- Ba cây làm nên non, nên núi cao

- Câu tục ngữ nói lên đ/k là sức mạnh của cộng đồng dân tộc.

* Luận điểm chứng minh:

- Thời xa xưa Việt Nam đã trồng rừng, lấn biển, làm nên những cánh đồng màu mỡ.

- Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước

+ Khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Quang Trung...

+ TK 13: Ngô Quyền chống quân Nam Hán

+ TK 15: Lê Lợi chống Minh

+ Ngày nay: chiến thắng 1954

+ Đại thắng mùa xuân 1975

- Trên con đường phát triển công nông nghiệp, hiện đại hoá phấn đấu cho dân giàu nước mạnh: Hàng triệu con người đang đồng tâm..

c. Kết bài:

- Đoàn kết trở thành 1 truyền thống quý báu của dân tộc

- Là HS em cùng xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp nhau học tập.

Đề 6: Rừng quý giá vì măng lại nhiều lợi ích cho con người. Em hãy chứng minh điều đó, và nêu lên trách nhiệm của mọi người đối với rừng.

a. Mở Bài:

Giới thiệu giá trị quý báu, kho tài nguyên của rừng đối với đời sống con người.

b. Thân Bài:

Chứng minh rừng quý giá:

- Từ xa xưa rừng là môi trường sống của bầy người nguyên thuỷ:

+ Cho hoa thơm quả ngọt

+ Cho vỏ cây làm vật che thân

+ Cho củi, đốt sưởi.

+ Cung cấp các nguồn thực phẩm đa dạng: rau, củ, quả, chim thú,…

- Rừng cung cấp vật dụng cần thiết

+ cho tre nứa làm nhà

+ Gỗ quý làm đồ dùng

+ Cho lá làm nón...

+ Cho dược liệu làm thuốc chữa bệnh

- Rừng mang nhiều lợi ích cho con người.

+ Rừng chắn lũ, giũ nước.

+ Cung cấp ô xi, điều tiết khi hậu

+ Rừng là nguồn vô tận cung cấp vật liệu: giấy viết, sợi nhân tạo để dệt vải, thắng cảnh để nghỉ ngơi, là nguồn du lịch.

+ Rừng điều hòa khí hậu, làm trong lành không khí

- Liên hệ trong chiến tranh.

- Hậu quả tác hại của việc phá rừng.

- Trách nhiệm của con người.

+ Bảo vệ rừng, chống phá rừng bừa bãi, chống cháy rừng.

+ Khai thác rừng hợp lí, trồng rừng,..

c) Kết Bài:

- Khẳng định lợi ích to lớn của rừng bảo vệ rừng

- Mọi người cần nâng cao nhận thức về rừng.

Đề 7: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.

Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.

a. Mở bài:

- Dẫn vào đề: kho tàng Việt Nam rất phong phú, có những câu hay cả về tư tưởng và hình thức nghệ thuật, đặc biệt là về tư tưởng.

- Định hướng và phạm vi chứng minh.

Tư tưởng đoàn kết dân tộc thể hiện trong câu ca dao đã được thực tế đời sống của nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay chứng minh là hùng hồn.

b. Thân bài:

- Giải thích ý nghĩa và bản chất của vấn đề.

- Hình ảnh bầu – bí khác giống nhưng chung một giàn. Cần yêu thương là cách nói ẩn dụ tượng trưng nhằm thể hiện một cách kín đáo và sâu sắc tình yêu thương đoàn kết, đùm bọc nhau của các dân tộc Việt nam trong lịch sử dụng nước và giữ nước.

- Luận chứng chúng minh theo 3 luận điểm.

+ Thương yêu giúp đõ nhau trong đời sống nghèo túng vấn vả “Chị ngã em nâng” , “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,...

+ Đùm bọc nhau trong hoạn nạn thiên tai, lá lành đùm lá rách, cả nước giúp đỡ đồng bào lũ lụt, nhường cơm sẻ áo,…

+ Đoàn kết thương yêu nhau trong hai cuộc kháng chiến.

c. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.

- Đoàn kết thương yêu nhau đã trở thành sức mạnh giúp ta thành công.

- Rút ra bài học cho bản thân: khắc phục tính đố kị, cá nhân, ích kỉ, thực sự đoàn kết òa nhập và yêu thương các bạn trong lớp, làng xóm.

* Văn giải thích:

Đề 1: Một nhà văn có câu nói: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/87

a. Mở bài:

- Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ.

- Trích dẫn câu nói.

b. Thân bài:

* giải thích ý nghĩa câu nói:

- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi.

- Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết.

-Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian.

* Thái độ đối với việc đọc sách:

- Tạo thói quen đọc sách.

- Cần chọn sách để đọc.

- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.

- Bảo vệ và tôn vinh sách.

c. Kết bài:

- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.

- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.

......................

C. Đề thi minh họa học kì 2 Ngữ văn 7

PHẦN ĐOC HIỂU 5 ĐIỂM

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu

Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào củng cho sự thành công của mình ỉà tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.

(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Xác định luận điểm chính của văn bản trên?

Câu 3. Để văn bản trên có sức thuyết phục thì cần yếu tố nào khác ?

Câu 4. Nêu nội dung của văn bản?

Câu 5. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm.

Câu 6. Qua văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân trong cuộc sống?

II. TỰ LUẬN

Chứng minh bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người

Đáp án đề thi học kì 2 Ngữ văn 7

Câu

Hướng dẫn chấm

Điểm

I. Phần đọc - hiểu

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận

0.5

2

Luận điểm: Lòng khiêm tốn

0.5

3

Yếu tố cần trong văn bản : Dẫn chứng

0,5

4

-Văn bản nói về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống: muốn thành công trên đường đời, mỗi người cẩn trang bị lòng khiêm tốn cho bản thân.

-Tác giả ca ngợi, trân trọng đức tính khiêm tốn chính là phẩm chất tốt đẹp, đáng quý ở mỗi người

0,5

0,5

5

* Biện pháp tu từ:

- Liệt kê

- Phép liệt kê :" kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm... "

* Tác dụng:

Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm,…
– Tác dụng của biện pháp liệt kê: Diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của đức tính khiêm tốn.

- Tác giả là người hiểu biết, tôn trọng, đề cao đức tính khiêm tốn ở mỗi người.

- Nghệ thuật liệt kê làm tăng sức thuyết phục cho người đọc.

0,25

0,5

0,25

6

Văn bản cho ta nhận thức về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống: muốn thành công trên đường đời, mỗi người cẩn trang bị lòng khiêm tốn cho bản thân.

-Tác giả ca ngợi, trân trọng đức tính khiêm tốn chính là phẩm chất tốt đẹp, đáng quý ở mỗi người.

- Mỗi chúng ta phải có lòng khiêm tốn thì mới thành công trong cuộc sống.

- Lòng khiêm tốn giúp cho con người học hỏi được nhiều điều, có ý thức phấn đấu không ngừng.

- Mỗi con người nên học lối sống khiêm tốn để có thể hòa nhập với cộng đồng và luôn phấn đấu đóng góp thật nhiều cho xã hội.

- Tuy nhiên, khiêm tổn không phải là tự ti, giản dị không phải là xuề xòa, dễ dãi.

0,5

0,5

0,,5

Phần II - Tự luận

1. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng

- Về hình thức: Đảm bảo hình thức của bài văn có bố cục gồm ba phần rõ ràng, khoa học, kết cấu chặt chẽ, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ.

- Về kĩ năng: Xác định đúng kiểu bài nghị luận giải thích, sử dụng đúng phương thức biểu đạt. Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ ...

0,5

0,25

0,25

2. Nội dung

4.5

a. Mở bài

Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần chứng minh, khẳng định vấn đề.

0.25

II. Thân bài:

1. Giải thích:

Môi trường thiên nhiên là toàn bộ điều kiện tự nhiên xung quanh như đất, nước, không khí, hệ sinh thái....

Bảo vệ môi trường thiên nhiên nghĩa là bảo vệ các yếu tố kể trên đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người.

Vì vậy nhận định khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

2. Chứng minh:

Lợi ích của môi trường thiên nhiên:

+ Không khí: đem lại nguồn khí thở vô tận cho con người. Khí oxi duy trì sự sống cho vạn vật, không có oxi con người sẽ không sống được. Bảo vệ không khí trong sạch, con người sẽ sống khỏe mạnh hơn.

+ Nguồn nước: trong cơ thể nước chiếm 75%, không có nước con người sẽ chết khát, cây cối khô héo. Nước phục vụ sinh hoạt cho con người hằng ngày, nó đóng vai trò chính trong nông nghiệp, ngư nghiệp.

+ Rừng: cung cấp gỗ dựng nhà cửa. Là nơi trú ngụ của các loài vật. Rừng giúp cân bằng hệ sinh thái, ngăn lũ, xói mòn đất, điều hòa khí hậu.

+ Đất: là nơi ta ở, xây dựng nhà cửa, trường học, trồng trọt...

Hậu quả của việc hủy hoại môi trường thiên nhiên:

+ Lượng khí thải CO2 gia tăng từ các nhà máy, xí nghiệp.. làm biến đổi khí hậu. Trái đất nóng lên do hiệu ứng nhà kính làm tan băng ở hai cực, nước biển dâng lên nhấn chìm các vùng đất thấp ven biển. Tầng ozone bị chọc thủng làm mất lớp bảo vệ con người trước bức phóng xạ tăng nguy cơ bị ung thư da.

+ Khi đất đai bị ô nhiễm, chất độc kéo theo nhiễm vào cây trồng và vật nuôi, con người ăn vào sẽ ảnh hưởng sức khỏe.

+Nước bị ô nhiễm, con người uống vào sẽ tích trữ chất độc hại gây các bệnh.

+Tài nguyên rừng có nguy cơ bị cạn kiệt do chặt phá rừng bừa bãi, khai thác khoáng sản quá mức gây ra hiện tượng lũ quét, lũ ống, sạt lở đất đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người dân.

3. Biện pháp:

- Bảo vệ môi trường không chỉ là nhiệm vụ của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc mà còn là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại.

- Trồng cây, gây rừng, trồng cây quanh khu vực sinh sống.

- Thu gom rác thải, đổ rác đúng nơi quy định, tái chế rác thải, xử lí chất thải độc hại trước khi thải ra môi trường .

- Hưởng ứng ngày môi trường thế giới

- Ra những bộ luật hạn chế lượng khí CO2 thải ra trong ngành công nghiệp

- Hạn chế sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu

- Sử dụng điện nước tiết kiệm, vệ sinh nhà cửa.

- Tuyên truyền lợi ích của môi trường

4.0

0,75

0,75

0,75

0,5

0, 5

0,75

C. Kết bài

Khẳng định lại vấn đề

Liên hệ bản thân

0,25

..............

Mời các bạn tải File tài liệu đê xem thêm đề cương học kì 2 Văn 7