Cẩn tắc vô áy náy nghĩa là gì năm 2024

Câu thành ngữ “Cẩn tắc vô ưu” “有备无患” có ý nghĩa là gì? Bạn đã tìm hiểu nguồn gốc, ý nghĩa của câu thành ngữ Trung Quốc này được sử dụng như thế nào chưa? Dưới đây tôi xin chia sẻ giúp các bạn hiểu hơn.

Cẩn tắc vô ưu là gì?

“Cẩn tắc vô ưu” Hán Việt là “ Hữu Bị Vô Hoạn” nghĩa là Cẩn thận thì không lo về sau hay có thể dịch là hận trọng giữ gìn thì không phải lo lắng.

Ý nghĩa câu thành ngữ “ cẩn tắc vô ưu” 有备无患 /yǒu bèi wú huàn/

Chữ Hán cổ thường là dùng một chữ để biểu đạt một ý, vậy nên chúng ta muốn hiểu được ý nghĩa của câu thành ngữ này chúng ta cần tìm hiểu ý nghĩa của từng chữ, xem xem ý nghĩa của các chữ là gì, sau đó sẽ tổng kết lại ý nghĩa của cả thành ngữ. “Cẩn tắc vô ưu” là một thành ngữ Hán – Việt có nghĩa là “Cẩn thận thì sau không phải lo lắng gì”. Điều đó đồng nghĩa với cái tốt cho bản thân sau này. Ví dụ, mình cẩn thận thì sau này có lỡ gì thì không thể trách ai, tránh gây mất tình cảm sau này.

  • Cẩn 有 là kỹ lưỡng như cẩn thận
  • Tắc 备 làm gì cũng có luật lệ như nguyên tắc
  • Vô 无 là không như vô thường
  • Ưu 患 đây là lo lắng bận tâm

→ Vậy suy ra làm việc kỹ lưỡng theo luật lệ thì không phải bận tâm lo lắng về sai lầm nếu có. Sau khi phân tích nghĩa của các chữ chúng ta có thể hiểu nôm na ý nghĩa của câu thành ngữ này là khuyên răn người đời rằng nếu làm một việc gì đó trước tiên chúng ta cần phải có sự suy tính kỹ lưỡng và sự chuẩn bị kỹ càng, như vậy trong lúc làm việc sẽ không có trở ngại, khó khăn và cũng không cần phải lo lắng.

Nguồn gốc thành ngữ Cẩn tắc vô ưu

Câu thành ngữ “有备无患” /yǒu bèi wú huàn/ có một câu chuyện về nguồn gốc được truyền từ đời trước đến đời sau. Câu này vốn được trích trong câu nói cổ xưa với nguyên văn là “谨则无忧,忍则无辱,静则常安,俭则常足” /jǐn zé wú yōu, rěn zé wú rǔ, jìng zé cháng ān, jiǎn zé cháng zú/ Chuyện kể rằng : Vào năm 572 TCN – 528 TCN của thời đại Xuân Thu – Chiến Quốc nổi tiếng của Trung Quốc cổ đại, cùng thời gian này tại nước Tấn xuất hiện vị vua anh minh chính là Tấn Điệu Công. Dưới trướng của Tấn Điệu Công có một vị tướng tài và cũng là trợ thủ đắc lực phò tá mình tên là Ngụy Giáng. Ngụy Giáng được bách tính ca tụng là một vị tướng tài, kiệt suất, vị quan thanh liêm của triều đại nhà Tấn . Nhờ sự phò trợ của Ngụy Giáng nước Tấn ngày càng lớn mạnh và trở thành một thế lực lớn mạnh nhất trên bản đồ địa chính trị năm đó. Theo như câu chuyện dân gian, năm đó nước Trịnh xuất quân trinh phạt nước Tống, sau khi nghe tin Tấn Vương lập tức triệu tập các nước chư hầu khác do Ngụy Giáng dẫn quân cùng nhau vây thành nước Trịnh, ép nước Trịnh giảng hòa với nước tống. Trịnh Vương sợ hãi liền đồng ý nhưng hành đồng này của Trịnh Vương lại làm phật ý vua nước Sở lúc đó. Sở Vương đưa quân tiến đánh nước Trịnh, Trịnh Vương không biết làm gì đành cầu cứu Tấn Vương Tấn Điệu Công. Tấn Điệu Công đồng ý giúp nước Trịnh chống lại sự xâm lược của quân Sở. Sau đó vì để cảm ơn Tấn Điệu Công, Trịnh Vương đã dâng tặng rất nhiều ca nữ, vàng bạc châu báu, Tấn Vương thưởng cho Ngụy Giáng nhưng bị Ngụy Giáng từ chối và khuyên Tấn Điệu Công không nên lơ là, thiếu cảnh giác tuy nước Tấn đang trong thời bình nhưng luôn phải có sự chuẩn bị. Tấn Điệu công cảm thấy có lý và đã trả lại đồ dâng tặng của nước Trịnh. Từ đó trở đi, câu “ cẩn tắc vô ưu” “有备无患“ được mọi người sử dụng rộng rãi, với hàm ý là luôn nhắc nhở chúng ta khi làm một việc gì đó phải suy nghĩ kỹ càng, phải có sự chuẩn bị thì sẽ không lo gặp khó khăn, tai họa.

Từ trái nghĩa cẩn tắc vô ưu

措手不及、临阵磨枪、临渴掘井等

Từ đồng nghĩa cẩn tắc vô ưu

居安思危, 积谷防饥, 未雨绸缪, 防患于未然, 早为之所, 以防万一, 防患未然, 有恃无恐, 器二不匮, 养儿防老, 预加防备, 曲突徒薪, 以防不测, 曲突徙薪, 备而不用, 未焚徙薪, 未寒积薪

Các mẫu câu áp dụng thành ngữ Cẩn tắc vô ưu “有备无患”

1、 只有在平时抓紧练习,到了考试时才能有备无患 Zhǐyǒu zài píngshí zhuājǐn liànxí, dàole kǎoshì shí cáinéng yǒubèiwúhuàn Chỉ có tranh thủ luyện tập ngày thường, tới lúc đi thi mới không có lo lắng. 2、 天空看起来阴阴的,我还是带把伞,有备无患 Tiānkōng kàn qǐlái yīn yīn de, wǒ háishì dài bǎ sǎn, yǒubèiwúhuàn Trời lúc nắng lúc râm, mình vẫn là mang theo ô có chuẩn bị không phải lo lắng. 3、 加强防卫才能有备无患 Jiāqiáng fángwèi cáinéng yǒubèiwúhuàn Tăng cường phòng ngự mới có thể không còn lo lắng. 4、 事事落到实处, 安全有备无患 Shì shì luò dào shíchù, ānquán yǒubèiwúhuàn Mọi việc đều có thể trở thành sự thật, an toàn cần có sự chuẩn bị trước.

Cẩn tắc vô ưu bạn đã hiểu ý nghĩa câu thành ngữ “ cẩn tắc vô ưu” “有备无患” và nguồn gốc mình đã viết ở trên chưa? Thành ngữ này có xuất hiện trong các đề thi HSK bạn nhé. . Hy vọng những kiến thức này sẽ bổ ích và có lợi cho các bạn học.

Cẩn tắc vô ưu có nghĩa là cẩn thận thì về sau không phải lo lắng, vốn được trích trong câu nói cổ xưa với nguyên văn là 谨则无忧,忍则无辱,静则常安,俭则常足

Thành ngữ tiếng Trung: Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú huàn

“Cẩn tắc vô ưu” có nghĩa là cẩn thận thì về sau không phải lo lắng, vốn được trích trong câu nói cổ xưa với nguyên văn là “谨则无忧,忍则无辱,静则常安,俭则常足” jǐn zé wú yōu, rěn zé wú rǔ, jìng zé cháng ān, jiǎn zé cháng zú, tạm dịch là: cẩn thận thì không phải lo lắng, nhẫn nại thì không phải nhục nhã, bình tĩnh thì thường yên ổn, tiết kiệm thì thường sung túc. Tuy nhiên ngày nay, người Trung Quốc lại ít sử dụng câu này và thay vào đó, họ dùng câu thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú huàn nhiều hơn. Vậy hãy cùng xem xem câu thành ngữ này được dùng ra sao nhé!

1. Cẩn tắc vô ưu nghĩa là gì

Để tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú huàn chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa từng chữ cấu thành nên thành ngữ:

- 有 yǒu: 有 yǒu trong 具有 jùyǒu, có nghĩa là có, có sẵn. - 备 bèi: 备 bèi trong 防备 fángbèi, có nghĩa là chuẩn bị, phòng bị. - 无 wú: có nghĩa là không, không có. - 患 huàn: 患 huàn trong 患难 huànnàn, có nghĩa là hoạn nạn, tai họa.

有备无患 yǒu bèi wú huàn có nghĩa là có sự phòng bị từ trước thì sẽ không lo gặp tai họa, hay nói cách khác là lo trước thì khỏi họa.

Khẩu thị tâm phi Nhàn cư vi bất thiện Nhập gia tùy tục Lực bất tòng tâm Ký lai chi tắc an chi

2. Nguồn gốc câu thành ngữ

Trong Ngụy Cổ văn Thượng thư, thiên Duyệt mệnh trung có viết: “惟事事,乃其有备, 有备无患。” Wéi shì shì, nǎi qí yǒu bèi, yǒubèiwúhuàn, tạm dịch là: suy nghĩ sự việc, sau đó có sự phòng bị, có sự phòng bị rồi thì không phải lo gặp họa.

Hay trong “Tả truyện- Tương Công 11 năm” cũng có ghi: “居安思危,思则有备,有备无患。” Jū'ānsīwēi, sī zé yǒu bèi, yǒubèiwúhuàn, tạm dịch là: sống yên ổn phải nghĩ đến ngày gian nguy, suy nghĩ ắt sẽ có phòng bị, có phòng bị thì không phải lo lắng tai họa nữa.

Nói về câu thành ngữ này, trước đây có một giai thoại được truyền lại như sau:

Thời Xuân thu Chiến quốc, nước Tấn có một vị quân vương anh minh là Tấn Điệu Công. Ông ta có một thuộc hạ tên là Tư Mã Ngụy Giáng, cũng là một vị quan nghiêm minh. Dưới sự phò trợ của Ngụy Giáng, nước Tấn càng ngày càng cường mạnh. Có lần, nước Trịnh xuất binh xâm phạm nước Tống, nước Tống phải cầu cứu nước Tấn. Tấn Điệu Công lập tức triệu tập quân đội 11 nước chư hầu khác, do Ngụy Giáng dẫn đầu, vây giữ kinh thành nước Trịnh, ép nước Trịnh dừng việc xâm phạm nước Tống. Trịnh vô cùng sợ hãi, liền cùng Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác kí giao ước. Quốc vương nước Sở thấy nước Trịnh kí giao ước với các nước Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác thì lấy làm không vui, bèn cho quân tiến đánh Trịnh, nước Trịnh không có cách nào chống lại vì quân Sở quá mạnh, lại đành phái sứ thần đến nước Tấn xin viện trợ, hy vọng Tấn có thể giúp Trịnh thoát khỏi chiến tranh. Nước Tấn đã chấp thuận dẹp loạn chiến tranh cho nước Trịnh.

Sau khi đất nước yên bình trở lại, vua nước Trịnh vì muốn cảm tạ nước Tấn, bèn dâng tặng quốc vương nước Tấn rất nhiều vàng bạc châu báu, ca nữ. Tấn Điệu Công muốn đem một nửa số ca nữ thưởng cho Ngụy Giáng nhưng hắn ta lại từ chối. Hắn nói với Tấn Điệu Công: “Đại Vương vẫn phải suy nghĩ đến các mối nguy cơ ngay cả khi đất nước đang yên ổn, chỉ cần cân nhắc đến điều này thì mới có sự chuẩn bị trước, khi đó ắt không lo chuốc lấy tai họa”. Tấn Điệu Công nghe xong nói: “Đúng, ngươi nói rất đúng”, sau đó liền đưa trả ca nữ về nước Trịnh. Cuối cùng, dưới sự phò tá của Ngụy Giáng, Tấn Điệu Công phát triển nước Tấn thành một cường quốc, sự nghiệp thống trị nước Tấn cũng được hoàn thành một cách thuận lợi.

Kể từ đó, câu thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú huàn được sử dụng vô cùng rộng rãi, nhắc con người phải luôn suy nghĩ, cẩn trọng, có phòng bị trước mọi việc, ngay cả khi chưa có nguy hiểm xảy ra.

Chủ đề