Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ Bắc xuống Nam từ hơn ba trăm năm nay đã hình thành 3 miền địa lý là Bắc Bộ, Trung Bộ, và Nam Bộ. Đây là kết quả của quá trình Nam tiến kéo dài suốt một ngàn năm gần đây trong lịch sử Việt Nam.
Cách gọi Bắc Bộ, Trung Bộ, và Nam Bộ có từ thời Đế quốc Việt Nam năm 1945; trước đó ba miền được gọi là Bắc Kỳ, Trung Kỳ, và Nam Kỳ. Ba miền còn có tên là Bắc Phần, Trung Phần, và Nam Phần từ năm 1948 tới năm 1955 thời Quốc gia Việt Nam, cũng như sau đó từ 1955 tới 1975 theo cách gọi của Việt Nam Cộng hòa.
Ngày nay phần lớn các nghiên cứu và ứng dụng chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư, địa lý thường chia từng miền thành các vùng hoặc khu vực nhỏ hơn. Hiện nay toàn lãnh thổ Việt Nam được tổ chức thành 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, được xếp vào các miền và vùng như sau:
1. Bắc Bộ (còn gọi là miền Bắc) gồm các tỉnh thành phía bắc tỉnh Thanh Hóa. Có 2 thành phố trực thuộc trung ương.
- Tây Bắc Bộ (6 tỉnh): Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình.
- Đông Bắc Bộ (9 tỉnh): Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh.
- Đồng bằng sông Hồng (10 tỉnh): Tp. Hà Nội, Tp. Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và Hà Nam.
2. Trung Bộ (còn gọi là miền Trung) bao gồm các tỉnh duyên hải từ Thanh Hóa tới Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Có 1 thành phố trực thuộc trung ương.
- Bắc Trung Bộ (6 tỉnh): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Duyên hải Nam Trung Bộ (8 tỉnh): Tp. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Tây Nguyên (5 tỉnh): Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
3. Nam Bộ (còn gọi là miền Nam) gồm các tỉnh nằm phía sau các tỉnh vùng Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Có 2 thành phố trực thuộc trung ương.
- Đông Nam Bộ (6 tỉnh, thành): Sài Gòn, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh.
- Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) (13 tỉnh): Tp. Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau
Ngoài cách phân loại Việt Nam làm 3 miền (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ) như trên, còn có cách phân chia thành 2 miền, tùy vào ngữ cảnh cụ thể mà có ranh giới khác nhau: Miền Bắc (Việt Nam) và Miền Nam (Việt Nam).
Bài viết liên quan đến Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Miền_Việt_Nam&oldid=68810104”
Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương là cấp hành chính địa phương cao nhất ở Việt Nam. Tính đến năm 2021, Việt Nam có 58 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương.
Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương, mỗi tỉnh thành Việt Nam đều nằm dưới sự quản lý của một Hội đồng nhân dân do dân bầu. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân (đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh). Bộ máy như vậy cũng tương ứng với cấu trúc chính quyền trung ương. Các chính quyền tỉnh trực thuộc Chính phủ.
Ngày 22 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp. Sắc lệnh quy định cách thức tổ chức chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước. Chính quyền ở mỗi địa phương sẽ có hai cơ quan: thay mặt cho dân là Hội đồng nhân dân, do phổ thông đầu phiếu bầu ra, và vừa thay mặt cho dân, vừa đại diện cho Chính phủ là Ủy ban Hành chính, do Hội đồng nhân dân đề cử. Sắc lệnh quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính mỗi cấp. Từ năm 1976, Ủy ban Hành chính đổi tên là Ủy ban nhân dân.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 * ** *** **** Bản đồ hành chính Việt Nam
Chú thích:
*-Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang)
**-Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu)
***-Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng)
****-Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hoà)
Bài chi tiết: Hội đồng nhân dân Mỗi Hội đồng nhân dân có thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân và những người được ủy quyền được chọn trong những đại biểu trong Hội đồng nhân dân, thường là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thường trực có nhiều nhiệm vụ, trong đó có việc đại diện Hội đồng khi không có kỳ họp. Hội đồng có một số ban có những nhiệm vụ chuyên biệt. Mỗi tỉnh đều có một Ban Kinh tế và Ngân sách, một Ban Văn hóa Xã hội và một Ban Pháp chế. Nếu một tỉnh có thành phần thiểu số không phải người Việt đông thì thường tỉnh đó cũng có một Ban Dân tộc.
Người dân được quyền bầu trong các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân khi được 18 tuổi, và được quyền ra ứng cử khi đủ 21 tuổi. Để ứng cử, một ứng cử viên phải được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu hoặc tự ứng cử. Những ứng cử viên này được bầu tại các hội nghị hiệp thương do Mặt trận Tổ quốc tổ chức. Những người tham dự hội nghị quyết định các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hay không bằng cách giơ tay biểu quyết hoặc bầu kín. Các ứng cử viên không được hội nghị tín nhiệm sẽ không được đưa vào danh sách ứng cử. Số ứng cử viên được bầu cho mỗi huyện là từ một đến ba. Số ứng cử viên cho mỗi huyện phải nhiều hơn số ghế được bầu.
Bài chi tiết: Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân, như đã nói trên, là đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ định đoạt và thi hành các chính sách. Ủy ban được xem như là một nội các. Ủy ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp của mình. Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân có 1 Chủ tịch và ít nhất 3 Phó Chủ tịch, tối đa là 5 Phó Chủ tịch (Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), và có từ 4 đến 7 ủy viên (tuỳ theo diện tích và số dân). Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu của HĐND cùng cấp, do HĐND bầu và Thủ tướng chuẩn y. Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là thành viên của HĐND. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ trước HĐND và Thủ tướng về các hoạt động kinh tế-xã hội trong phạm vi tỉnh.
Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử và tư pháp cấp tỉnh. Đứng đầu là Chánh án.
Xem thêm: Tổ chức Đảng bộ cấp tỉnh tại Việt Nam Vì Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam nên cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi địa phương là Đại hội Đại biểu Đảng bộ của địa phương đó, phân cấp địa phương của tổ chức Đảng. Đại hội Đại biểu Đảng bộ sẽ họp 5 năm 1 lần để bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương, hay thường được gọi tắt là Tỉnh ủy/Thành ủy, là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, thành phố sở tại giữa 2 kỳ Đại hội, nhiệm kỳ 5 năm.
Sau mỗi Đại hội Đại biểu Đảng bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố sẽ tổ chức họp Hội nghị Đảng bộ lần thứ nhất để bầu ra Ban thường vụ Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ/Thành uỷ và các chức danh lãnh đạo; tất cả đều theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ trực thuộc.
Đứng đầu Đảng bộ tỉnh/thành phố là Bí thư Tỉnh uỷ/Thành uỷ, do chính Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh/thành phố sở tại bầu lên, và phần lớn ở các tỉnh thành đều là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Riêng Bí thư Thành ủy Hà Nội và Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh do tầm quan trọng đặc biệt của hai thành phố nên bắt buộc phải là Ủy viên Bộ Chính trị, do Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm mà không phải do Ban Chấp hành Đảng bộ bầu ra.
(Số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến 0 giờ ngày 1/4/2019) Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2019 [1], dân số Việt Nam là 96.208.984 người. Đơn vị tỉnh thành đông dân nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 8.993.083 người, xếp thứ 2 là thủ đô Hà Nội với dân số 8.053.663 người, tiếp đến là Thanh Hóa là 3.640.128 người, Nghệ An là 3.327.791 người, và Đồng Nai là 3.097.107 người. Tỉnh ít dân nhất là Bắc Kạn 313.905 người [1], kế đến là các tỉnh Lai Châu, Kon Tum. Tính theo diện tích, tỉnh lớn nhất là tỉnh Nghệ An. Tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Bắc Ninh.
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Tòa án Nhân dân
Số thứ tự
Tên tỉnh,
thành phố
Tỉnh lỵ[2]
Khu vực
Năm thành lập[3]
Dân số
(người)[4]
Diện tích
(km²)[5]
Mật độ
(người/km²)
Hành chính
cấp Huyện
Biển số xe
Mã vùng ĐT
1
An Giang
Thành phố Long Xuyên
Đồng bằng sông Cửu Long
1832
1.908.352
3.536,7
540
11
67
0296
2
Bà Rịa – Vũng Tàu
Thành phố Bà Rịa
Đông Nam Bộ
1899
1.148.313
1.980,8
580
8
72
0254
3
Bạc Liêu
Thành phố Bạc Liêu
Đồng bằng sông Cửu Long
1900
907.236
2.669
340
7
94
0291
4
Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang
Đông Bắc Bộ
1895
1.803.950
3.851,4
468
10
13 và 98
0204
5
Bắc Kạn
Thành phố Bắc Kạn
1900
313.905
4.860
65
8
97
0209
6
Bắc Ninh
Thành phố Bắc Ninh
Đồng bằng sông Hồng
1831
1.368.840
822,7
1.664
8
13 và 99
0222
7
Bến Tre
Thành phố Bến Tre
Đồng bằng sông Cửu Long
1900
1.288.463
2.394,6
538
9
71
0275
8
Bình Dương
Thành phố Thủ Dầu Một
Đông Nam Bộ
1899
2.426.561
2.694,7
900
9
61
0274
9
Bình Định
Thành phố Quy Nhơn
Duyên hải Nam Trung Bộ
1799
1.486.918
6.066,2
245
11
77
0256
10
Bình Phước
Thành phố Đồng Xoài
Đông Nam Bộ
1971
994.679
6.877
145
11
93
0271
11
Bình Thuận
Thành phố Phan Thiết
Duyên hải Nam Trung Bộ
1697
1.230.808
7.812,8
158
10
86
0252
12
Cà Mau
Thành phố Cà Mau
Đồng bằng sông Cửu Long
1956
1.194.476
5.294,8
226
9
69
0290
13
Cao Bằng
Thành phố Cao Bằng
Đông Bắc Bộ
1499
530.341
6.700,3
79
10
11
0206
14
Cần Thơ
Quận Ninh Kiều
Đồng bằng sông Cửu Long
1900
1.235.171
1.439,2
858
9
65
0292
15
Đà Nẵng
Quận Hải Châu
Duyên hải Nam Trung Bộ
1889
1.134.310
1.284,9
883
8
43
0236
16
Đắk Lắk
Thành phố Buôn Ma Thuột
Tây Nguyên
1904
1.869.322
13.030,5
143
15
47
0262
17
Đắk Nông
Thành phố Gia Nghĩa
2004
622.168
6.509,3
96
8
48
0261
18
Điện Biên
Thành phố Điện Biên Phủ
Tây Bắc Bộ
2004
598.856
9.541
63
10
27
0215
19
Đồng Nai
Thành phố Biên Hòa
Đông Nam Bộ
1808
3.097.107
5.905,7
524
11
39 và 60
0251
20
Đồng Tháp
Thành phố Cao Lãnh
Đồng bằng sông Cửu Long
1976
1.599.504
3.383,8
473
12
66
0277
21
Gia Lai
Thành phố Pleiku
Tây Nguyên
1932
1.513.847
15.510,8
98
17
81
0269
22
Hà Giang
Thành phố Hà Giang
Đông Bắc Bộ
1891
854.679
7.929,5
108
11
23
0219
23
Hà Nam
Thành phố Phủ Lý
Đồng bằng sông Hồng
1890
852.800
860,9
991
6
90
0226
24
Hà Nội
Quận Hoàn Kiếm
1010
8.053.663
3.358,9
2.398
30
29 đến 33 và 40
024
25
Hà Tĩnh
Thành phố Hà Tĩnh
Bắc Trung Bộ
1831
1.288.866
5.990,7
215
13
38
0239
26
Hải Dương
Thành phố Hải Dương
Đồng bằng sông Hồng
1469
1.892.254
1.668,2
1.135
12
34
0220
27
Hải Phòng
Quận Hồng Bàng
1888
2.028.514
1.522,5
1.332
15
15 và 16
0225
28
Hậu Giang
Thành phố Vị Thanh
Đồng bằng sông Cửu Long
2004
733.017
1.621,8
452
8
95
0293
29
Hòa Bình
Thành phố Hòa Bình
Tây Bắc Bộ
1886
854.131
4.591
186
10
28
0218
30
Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 1
Đông Nam Bộ
1697
8.993.082
2.061
4.363
22
50 đến 59 và 41
028
31
Hưng Yên
Thành phố Hưng Yên
Đồng bằng sông Hồng
1831
1.252.731
930,2
1.347
10
89
0221
32
Khánh Hòa
Thành phố Nha Trang
Duyên hải Nam Trung Bộ
1832
1.231.107
5.137,8
240
9
79
0258
33
Kiên Giang
Thành phố Rạch Giá
Đồng bằng sông Cửu Long
1956
1.723.067
6.348,8
271
15
68
0297
34
Kon Tum
Thành phố Kon Tum
Tây Nguyên
1913
540.438
9.674,2
56
10
82
0260
35
Lai Châu
Thành phố Lai Châu
Tây Bắc Bộ
1909
460.196
9.068,8
51
8
25
0213
36
Lạng Sơn
Thành phố Lạng Sơn
Đông Bắc Bộ
1831
781.655
8.310,2
94
11
12
0205
37
Lào Cai
Thành phố Lào Cai
Tây Bắc Bộ
1907
730.420
6.364
115
9
24
0214
38
Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt
Tây Nguyên
1976
1.296.606
9.783,2
133
12
49
0263
39
Long An
Thành phố Tân An
Đồng bằng sông Cửu Long
1956
1.688.547
4.490,2
376
15
62
0272
40
Nam Định
Thành phố Nam Định
Đồng bằng sông Hồng
1822
1.780.393
1.668
1.067
10
18
0228
41
Nghệ An
Thành phố Vinh
Bắc Trung Bộ
1469
3.327.791
16.493,7
202
21
37
0238
42
Ninh Bình
Thành phố Ninh Bình
Đồng bằng sông Hồng
1831
982.487
1.387
708
8
35
0229
43
Ninh Thuận
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
Duyên hải Nam Trung Bộ
1901
590.467
3.355,3
176
7
85
0259
44
Phú Thọ
Thành phố Việt Trì
Đông Bắc Bộ
1891
1.463.726
3.534,6
414
13
19
0210
45
Phú Yên
Thành phố Tuy Hòa
Duyên hải Nam Trung Bộ
1611
961.152
5.023,4
191
9
78
257
46
Quảng Bình
Thành phố Đồng Hới
Bắc Trung Bộ
1604
895.430
8.065,3
111
8
73
0232
47
Quảng Nam
Thành phố Tam Kỳ
Duyên hải Nam Trung Bộ
1471
1.495.812
10.574,7
141
18
92
0235
48
Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi
1832
1.231.697
5.135,2
240
13
76
0255
49
Quảng Ninh
Thành phố Hạ Long
Đông Bắc Bộ
1963
1.320.324
6.177,7
214
13
14
0203
50
Quảng Trị
Thành phố Đông Hà
Bắc Trung Bộ
1832
632.375
4.739,8
133
10
74
0233
51
Sóc Trăng
Thành phố Sóc Trăng
Đồng bằng sông Cửu Long
1900
1.199.653
3.311,8
362
11
83
0299
52
Sơn La
Thành phố Sơn La
Tây Bắc Bộ
1895
1.248.415
14.123,5
88
12
26
0212
53
Tây Ninh
Thành phố Tây Ninh
Đông Nam Bộ
1900
1.169.165
4.041,4
289
9
70
0276
54
Thái Bình
Thành phố Thái Bình
Đồng bằng sông Hồng
1890
1.860.447
1.570,5
1.185
8
17
0227
55
Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên
Đông Bắc Bộ
1397
1.286.751
3.536,4
364
9
20
0208
56
Thanh Hóa
Thành phố Thanh Hóa
Bắc Trung Bộ
1029
3.640.128
11.114,7
328
27
36
0237
57
Thừa Thiên Huế
Thành phố Huế
1822
1.128.620
5.048,2
224
9
75
0234
58
Tiền Giang
Thành phố Mỹ Tho
Đồng bằng sông Cửu Long
1976
1.764.185
2.510,5
703
11
63
0273
59
Trà Vinh
Thành phố Trà Vinh
1900
1.009.168
2.358,2
428
9
84
0294
60
Tuyên Quang
Thành phố Tuyên Quang
Đông Bắc Bộ
1469
784.811
5.867,9
134
7
22
0207
61
Vĩnh Long
Thành phố Vĩnh Long
Đồng bằng sông Cửu Long
1832
1.022.791
1.475
693
8
64
0270
62
Vĩnh Phúc
Thành phố Vĩnh Yên
Đồng bằng sông Hồng
1950
1.154.154
1.235,2
934
9
88
0211
63
Yên Bái
Thành phố Yên Bái
Tây Bắc Bộ
1900
821.030
6.887,7
119
9
21
0216
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tỉnh thành Việt Nam. |
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tỉnh_thành_Việt_Nam&oldid=68820279”