Để xác định kiểu gen của một cơ thể mang tính trạng trội người ta thường dùng phương pháp

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Muốn xác định tính trạng trội có thuần chủng hay không, người ta dùng phương pháp


A.

lai phân tích, tức là cho cơ thể có tính trạng trội lai với cơ thể có tính trạng trội.

B.

giao phối gần, tức là cho cơ thể có tính trạng trội tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết.

C.

lai xa, tức là cho cơ thể có tính trạng trội lai với cơ thể khác loài.

D.

lai phân tích, tức là cho cơ thể có tính trạng trội lai với cơ thể có tính trạng lặn

Muốn xác định được kiểu gen của cá thê mang tính trạng trội cần phải làm gì?

Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Cá thể có kiểu hình trội có thể là thuần chủng (thể đồng hợp trội) hoặc không thuần chủng (thể dị hợp). 

Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải dùng phép lai phân tích. Nếu kết quả phép lai phân tích xuất hiện:

+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.

+ Phân tính theo tỉ lệ: 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp

Menđen đã tiến hành việc lai phân tích bằng cách

Phép lai nào sau đây cho kết quả ở con lai không đồng tính

Ý nghĩa của phép lai phân tích:

Phép lai dưới đây được xem là phép lai phân tích hai cặp tính trạng là:

Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng:

Ý nghĩa của tương quan trội lặn là:

Muốn xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?

Câu 1: Muốn xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?

Bài làm:

Câu 1:

  • Muốn xác định cơ thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gen ta thực hiện phép lai phân tích - Lai với cơ thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (hay thuần chủng). Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp (hay không thuần chủng).
  • Sơ đồ lai:

P: AA x aa

G: A a

F1: Aa

P: Aa x aa

G: A,a a

F1: 1Aa: 1aa

Câu hỏi: Làm thế nào để xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội?

Trả lời:

- Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là:

+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.

+ 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp

- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA, còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp A

Hãy cùng Toploigiai đi tìm hiểu chi tiết về phép lai phân tích nhé.

Lai một cặp tính trạng (tt)

1. Một số khái niệm:

- Kiểu gen:là tổ hợp toàn bộ các các gen trong tế bào của cơ thể

Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tớ các tính trạng đang được quan tâm như: kiểu gen AA quy định hoa đổ, kiểu gen aa quy định hoa trắng. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA - thể đồng hợp trội, aa - kiểu đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị hợp (Aa). Như trong thí nghiệm của Menđen, tính trạng trội hoa đỏ ở F2 do 2 kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.

2. Lai phân tích:

Mỗi một phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.

- Khái niệm:

+ Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.

+ Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội (AA).

+ Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp (Aa).

3.Ý nghĩa của tương quan trội - lặn

- Trong sản xuất, nếu ta dùng những giống không thuần chủng thì trong các thế hệ con cháu của chúng sẽ xuất hiện các tính trạng lặn, làm cho giống mất tính đồng nhất và ổn định và có thể xuất hiện tính trạng xấu.

- Để xác định độ thuần chủng của giống tadùng phương pháp lai phân tích.

- Ý nghĩa :

+ trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu : xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào một kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội lặn.

+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi , cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.

4. Trội không hoàn toàn:

a) Hiện tượng trội hoàn toàn:là hiện tượng gen trội lấn át hoàn toàn gen lặn dẫn đến thể dị hợp, biểu hiện kiểu hình trội.

b) Hiện tượng trội không hoàn toànlà hiện tượng gen quy định tính trạng trội, không hoàn toàn lấn át gen lặn tương ứng, biểu hiện kiểu hình trung gian giữa trội và lặn ở kiểu gen dị hợp.

5. Ý nghĩa của phép lai phân tích trong nghiên cứu di truyền và chọn giống:

+ Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử hay dị hợp tử.Vì cơ thể mang tính trạng lặn chỉ cho 1 loại giao tử nên tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ lai phản ánh tỉ lệ các loại giao tử của cơ thể có kiểu hình trội đem lai, tức là phản ánh cơ cấu di truyền của cơ thể này.

+ Xác định tính trạng được 1 cặp gen alen quy định hay do nhiều cặp gen tương tác với nhau quy định

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Câu 1. Để xác định kiểu gen của một cơ thể mang tính trạng trội là thuần chủng hay không. Người ta có thể sử dụng phương pháp nào?

A. Lai phân tích C. Giao phối ngẫu nhiên

B. Phương pháp phân tích các thế hệ lai D. Tự thụ phấn

Câu 2. Phép lai tạo ra F2 có tỉ lệ 3 thân cao : 1 thân thấp là :

A. P: AA X AA C. P : Aa X Aa

B. P: AA X aa D. P: Aa X aa

Câu3. Ở đậu Hà Lan hạt vàng trơn trội hoàn hoàn so với hạt xanh, nhăn. Khi giao phấn giữa cây đậu Hà Lan thuần chủng có hạt vàng , vỏ trơn với cây có hạt xanh, vỏ nhăn thì kiểu hình thu được ở các cây con là:

A. Hạt vàng , vỏ trơn C. Hạt xanh, vỏ trơn

B. Hạt vàng , vỏ nhăn D. Hạt xanh, vỏ nhăn

Câu 4.Ở phép lai hai cặp tính trạng giữa cây đậu Hà Lan thuần chủng có hạt

vàng , vỏ trơn với cây có hạt xanh, vỏ nhăn của Men Đen. Kết quả F2 có tỉ lệ

thấp nhất thuộc về kiểu hình:

A. Hạt vàng , vỏ trơn C. Hạt xanh , vỏ trơn

B. Hạt vàng , vỏ nhăn D. Hạt xanh , vỏ nhăn

Câu 5. Khi lai 2 bố mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương

phản di truyền độc lập với nhau . Thì F2 :

A. Có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.

B. Có sự di truyền phụ thuộc vào nhau

C. Con lai thu được luôn đồng tính

D. Con lai thu được luôn phân tính

Câu 6. Hình thức sinh sản tạo ra nhiều biến dị tổ hợp ở sinh vật là:

A. Sinh sản vô tính C. Sinh sản sinh dưỡng

B. Sinh sản hữu tính D. Sinh sản nảy chồi

Câu 7. Phép lai nào dưới đây được xem là phép lai phân tích:

A. P: AA X AA C. P : AA X Aa

B. P: Aa X Aa D. P: Aa X aa

Câu 10. Khi cho giao phấn giữa cây có quả tròn , chín sớm với cây có quả dài, chín muộn . Kiểu hình nào ở con lai dưới đây được xem là biến dị tổ hợp:

A. Quả tròn , chín sớm C. Quả tròn , chín muộn

B. Quả dài , chín muộn D. Quả dài , chín sớm

Các câu hỏi tương tự

Trong thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Menđen, khi lai đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn và hạt xanh, nhăn vói nhau thu được F1 đều hạt vàng, trơn . Tiếp tục cho F1 lai phân tích thì kết quả thu được về kiểu hình sẽ như thế nào?

A.    1 vàng, trơn : 1 xanh, nhăn

B.    3 vàng, trơn : 1 xanh, nhăn

C.    1 vàng, trơn : 1 vàng nhăn : 1 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn

D.    4 vàng, trơn : 4 vàng, nhăn : 1 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn