Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được chốt sổ

Đây là vấn đề nhiều người lao động rất quan tâm.

Tại dự thảo Tờ trình đề nghị xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đề xuất giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí theo hướng giảm dần từ 20 năm xuống 15 năm, và hướng tới còn 10 năm, với mức hưởng được tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, có số năm tham gia bảo hiểm xã hội thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội.

Việc đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu mới chỉ là đề xuất. Hiện nay, người lao động vẫn phải đóng BHXH tối thiểu 20 năm mới đủ điều kiện nhận lương hưu. 

Trường hợp duy nhất đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu theo khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, là lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

Đóng BHXH bao nhiêu lâu thì được đóng nốt một lần rồi hưởng lương hưu?

Trường hợp 1: Tham gia BHXH bắt buộc

Để được hưởng lương hưu, theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc phải có đủ số năm đóng BHXH đồng thời đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Khoản 6 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) còn thiếu tối đa 6 tháng, người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu.

Mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động hàng tháng theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo đó, nếu người lao động đã đủ tuổi về hưu và còn thiếu tối đa 6 tháng; thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu. Trường hợp còn thiếu nhiều hơn 6 tháng, người lao động có thể tham gia đóng BHXH tự nguyện.

Trường hợp 2: Tham gia BHXH tự nguyện

Điều 9 và Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định, người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng như sau:

- Đóng hằng tháng;

- Đóng 3 tháng/ lần;

- Đóng 6 tháng/ lần;

- Đóng 12 tháng/ lần;

- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

- Đóng một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng).

Như vậy, nếu thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm và đã đến tuổi về hưu, người lao động được đóng bù một lần cho những năm còn thiếu để được hưởng lương hưu.

Nhã Mi

Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được chốt sổ

Người lao động làm thủ tục BHXH tại BHXH TP.HCM - Ảnh: TỰ TRUNG

Trao đổi với Tuổi Trẻ ngày 8-6, ông Phạm Trường Giang, vụ trưởng Vụ đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH - Bộ LĐ-TB & XH), cho biết cơ quan này đã lập hồ sơ đề nghị sửa đổi Luật BHXH 2014 (có hiệu lực từ 1-1-2016) và gửi các bộ, ngành liên quan để xin ý kiến.

2025: 55% người có lương hưu

"Một trong những điểm mới, quan trọng và được nhiều người quan tâm nhất ở lần sửa đổi lần này là chúng tôi đề xuất rút ngắn thời gian đóng BHXH. Thay vì đóng BHXH từ 20 năm trở lên mới được nhận lương hưu, chúng tôi đề xuất giảm dần số năm đóng xuống còn 15 năm, hướng tới 10 năm. Tức đóng BHXH đủ 15 năm, 10 năm cũng sẽ được nhận lương hưu.

Tất nhiên, thời gian đóng ngắn hơn thì mức hưởng lương hưu cũng sẽ thấp hơn" - ông Nguyễn Duy Cường, phó vụ trưởng Vụ BHXH, giải thích thêm.

Theo ông Cường, Bộ LĐ-TB&XH lập hồ sơ đề nghị và gửi các bộ, ngành xin ý kiến. Bộ LĐ- TB&XH sẽ tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành để hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị và gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

Sau khi Bộ Tư pháp thẩm định sẽ gửi Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Nếu đồng ý, Chính phủ sẽ tiếp tục trình Quốc hội xin đưa vào chương trình của Quốc hội để sửa Luật BHXH, và đến khi đó các bộ phận liên quan sẽ chính thức bắt tay vào xây dựng các nội dung cần sửa đổi...

Phó vụ trưởng Vụ BHXH cho biết mục tiêu nghị quyết 28 về cải cách chính sách BHXH đặt ra là đến năm 2021 có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội và đến năm 2025 con số này tăng lên 55%.

Nghị quyết cũng chỉ rõ giảm dần số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí từ 20 năm xuống 15 năm, hướng tới còn 10 năm với mức hưởng được tính toán phù hợp, tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, có số năm tham gia BHXH thấp nhưng vẫn được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH.

Đây là một thách thức lớn, trong khi chính sách BHXH còn nhiều bất cập và chưa phù hợp tốc độ già hóa dân số.

66,5% người lao động chưa tham gia BHXH

Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ LĐ-TB&XH, đến thời điểm cuối năm 2020 mới chỉ có gần 33,5% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, vẫn còn gần 32 triệu người trong lực lượng lao động ở độ tuổi lao động (khoảng 66,5%) chưa tham gia BHXH. Còn hơn 9,2 triệu người sau độ tuổi nghỉ hưu chưa được hưởng một tầng an sinh nào khác.

Cần sớm sửa Luật BHXH

Bộ LĐ-TB&XH cũng chỉ ra Luật BHXH năm 2014 hiện đã xuất hiện những hạn chế, bất cập nên cần thiết phải sửa đổi, bổ sung.

Cụ thể, diện bao phủ BHXH theo quy định của pháp luật cũng như quy mô tham gia BHXH trên thực tế còn thấp; quỹ hưu trí và tử tuất khó đảm bảo cân đối trong dài hạn do chính sách BHXH hiện hành được kế thừa từ các chính sách BHXH trong giai đoạn kế hoạch hóa tập trung, thiết kế dành cho công nhân viên chức khu vực nhà nước, do ngân sách nhà nước đảm bảo.

Khi mở rộng ra các khu vực kinh tế khác thì chính sách chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời, chưa phù hợp với sự thay đổi về đặc điểm của quy mô và cơ cấu dân số, chưa phù hợp với nguyên tắc đóng - hưởng và cân đối giữa mức đóng - mức hưởng, dẫn đến quỹ hưu trí và tử tuất khó đảm bảo khả năng cân đối trong dài hạn; c\

Chính sách BHXH thiếu sự chia sẻ; điều kiện hưởng BHXH một lần khá dễ dàng, và đặc biệt là quy định điều kiện về thời gian tối thiểu được hưởng lương hưu quá chặt chẽ dẫn đến số người đang tham gia rời bỏ hệ thống BHXH trước tuổi nghỉ hưu khá lớn.

Sẽ có thêm nhiều người đủ điều kiện hưởng hưu trí

Trao đổi với Tuổi Trẻ, ông Phan Văn Mến - giám đốc BHXH TP.HCM - cho biết lộ trình giảm thời gian tham gia BHXH để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống còn 10 - 15 năm sẽ giúp cho nhiều người dân tại TP.HCM được hưởng lương hưu.

"Hiện nay có nhiều người đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH lại chưa đủ 20 năm để hưởng lương hưu như luật hiện hành quy định. Nếu giảm thời gian tham gia xuống còn 10 - 15 năm sẽ là quy định có lợi cho người dân", ông Mến nhận định.

Ngoài ra khi quy định này được thực hiện sẽ khuyến khích người dân ở lại hệ thống BHXH, chờ đủ thời gian để hưởng lương hưu thay vì hưởng trợ cấp BHXH một lần như hiện giờ.

Ông Mến cho biết thêm hiện nay có khoảng 30% người lao động tại TP.HCM thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo quy định pháp luật nhưng vẫn chưa tham gia.

"Có khoảng 105.000 doanh nghiệp tại TP.HCM chưa thực hiện đóng BHXH cho người lao động theo quy định. Đây là nhóm có quan hệ lao động bắt buộc phải tham gia BHXH. Hiện nay chúng tôi cũng đang phối hợp với các sở ngành, đặc biệt là cơ quan thuế, để rà soát số đơn vị này và hiện đã rà soát khoảng 98.000 đơn vị", ông Mến thông tin.

VŨ THỦY ghi

Mong tuổi già có lương

Tôi đi làm công nhân đã gần 15 năm rồi nhưng sổ BHXH hiện tại cũng mới chỉ đóng được 2 năm nay do trước đó cứ mỗi lần nghỉ việc chuyển sang công ty mới tôi rút BHXH một lần. Lần thì đóng được 3 năm, lần thì hơn 3 năm.

Trước nay, tôi nghĩ chắc mình cũng không thể nào đóng đủ 20 năm để chờ lãnh được lương hưu được. Nhiều anh chị công nhân mà tôi làm việc cùng, họ đóng 12 năm nhưng vẫn rút BHXH một lần vì ai cũng nghĩ không biết có chờ nổi đến khi đóng đủ 20 năm được hay không. Nhiều người đi làm công ty nhưng chỉ lãnh lương, không tham gia đóng BHXH.

Bây giờ Nhà nước cho đóng 10 năm - 15 năm là hưởng lương hưu, nhiều người như tôi hy vọng lắm. Mong tuổi già có chút lương. Và mong luật pháp sẽ sớm sửa đổi theo hướng này để thêm nhiều người làm công như chúng tôi tham gia đóng BHXH được hưởng lương hưu khi về già.

Chị Nguyễn Thị Thanh Xuân (47 tuổi, công nhân may tại TP.HCM)

Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được chốt sổ
Gần 32 triệu người chưa tham gia BHXH, Bộ LĐ-TB&XH kiến nghị sửa Luật

ĐỨC BÌNH

Mục lục bài viết

  • 1. Quy định về chốt sổ bảo hiểm xã hội mới nhất ?
  • 2. Hướng dẫn thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ ?
  • 3. Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và quyết toán công nợ bảo hiểm xã hội ?
  • 4. Tư vấn về thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội ?
  • 5. Phải làm sao khi Công ty không muốn chốt sổ khi nhân viên nghỉ việc ?

1. Quy định về chốt sổ bảo hiểm xã hội mới nhất ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh cho em hỏi. Trước em làm ở tỉnh Đồng Nai và em có đóng bảo hiểm xã hội được 6 năm và em xin nghỉ làm. Em về quê Thái Bình làm việc và đóng bảo hiểm được 2 năm và em xin nghỉ. Sau hơn 1 năm em xin thanh toán bảo hiểm xã hội một lần.

Em lên bảo hiểm xã hội huyện Quỳnh Phụ, họ bảo em cầm sổ bảo hiểm vào trong Đồng Nai chốt sổ theo thông tư 160. Em gửi Sổ bảo hiểm vào trong đó họ bảo chốt sổ như thế là được rồi còn gì nữa. Em lại đem sổ lên bảo hiểm xã hội họ bảo gửi vào trong Đồng Nai chốt sổ. Bây giờ em không biết bảo hiểm tỉnh Đồng Nai đúng hay bảo hiểm huyện Quỳnh Phụ đúng. Anh cho em cách giải quyết được không ?

Cảm ơn luật sư!

- D.D.t

Luật sư trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Chốt sổ bảo hiểm xã hội là ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia dừng đóng bảo hiểm xã hội tại một đơn vị. Việc này được thực hiện khi người lao động không còn làm việc ở công ty nữa, khi lao động nghỉ việc hoặc khi công ty ngừng hoạt động.

*Về trách nhiệm chốt sổ

Căn cứ Khoản 3 Điều 47Bộ luật lao động năm 2019 khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động thì:

“Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động. Trừ trường hợp công ty, doanh nghiệp đó phá sản, thì cá nhân người lao động mới phải đi chốt sổ BHXH, theo đó, bạn cần liên lạc trực tiếp lại bên công ty mình, để được hỗ trợ chốt sổ bảo hiểm.

*Về thủ tục chốt sổ BHXH cho NLĐ của Doanh nghiệp:

Để chốt sổ BHXH cho người lao động 2018 doanh nghiệp cần thì bạn cần làm thủ tục báo giảm lao động tham gia BHXH đó. Xem thêm Hướng dẫn báo giảm lao động trên phần mềm EFY eBHXH

Hồ sơ chuẩn bị cần có để báo giảm lao động:

+ Danh sách người lao động tham gia BHXH, BHYT ( Mẫu D02-TS, theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thay thế QĐ 959)

+ Biên bản trả thẻ BHYT đối với trường hơp đơn vị đã nộp trước đó (nếu có)

+ Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 bản/người)

+ Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

Hoàn thiện các hồ sơ trên rồi gửi cho cơ quan BHXH quản lý.

Có thể nộp hồ sơ qua mạng (nếu không đính kèm thẻ BHYT còn hạn), qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp (tùy quận huyện) tại cơ quan BHXH mà công ty đặt trụ sở chính. Thời gian giải quyết hồ sơ là 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

*Sau khi báo giảm BHXH thành công chúng ta tiến hành làm hồ sơ chốt sổ BHXH như sau:

Chốt sổ BHXH:

+ Hồ sơ: Phiếu giao nhận hồ sơ số 301, áp dụng từ ngày 14/10/2016 (02 bản);

+ Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ bìa/người);

+ Các tờ rời sổ (nếu có)

+ Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS, 01 bản)

+ 01 công văn chốt sổ của đơn vị - mẫu D01b-TS

+ Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

Hoàn tất các hồ sơ trên rồi gửi cho cơ quan BHXH quản lý. Gửi qua mạng bằng phần mềm BHXH hoặc gửi qua đường bưu điện.

Trong quá trình này thì người sử dụng lao động phải thanh toán hết số tiền đóng BHXH cho người lao động, nếu không thì quy trình sẽ dừng lại và BHXH sẽ mặc định người lao động còn tham gia BHXH tại công ty và số tiền đóng BHXH vẫn được BHXH cập nhật bình thường. Khi nào hoàn thành hồ sơ cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tự trừ lại số tiền phải đóng.

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp (tùy quận/huyện) tại cơ quan BHXH mà công ty đặt trụ sở chính. Thời hạn giải quyết hồ sơ báo chốt là 7 ngày kể từ ngày chốt sổ, khi chốt xong, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ gửi trả lại sổ BHXH và tờ rời sổ (nếu có) cho người lao động.

Trường hợp của bạn, công ty thứ 2 nơi bạn đã chấm dút HĐLĐ gần đây nhất sẽ phải có nghĩa vụ lên cơ quan BHXH trực thuộc quản lý (Cơ quan BHXH tp, Thái Bình) để giải quyết việc chốt sổ BHXH cho bạn.

Nếu thực hiện báo giảm và báo chốt cho người lao động luôn thì người sử dụng lao động chỉ cần nộp 2 loại hồ sơ này 1 lần, BHXH sẽ giải quyết 2 bước này nếu hồ sơ hợp lệ và đã thanh toán hết tất cả tiền đóng BHXH. Khi người lao động thôi việc tại công ty thì trong vòng 7 ngày phải nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH (chậm nhất là đến 30 ngày), nếu báo giảm và báo chốt sổ trễ hơn so với thời gian nghỉ thực tế thì sẽ bị truy thu lãi suất chậm nộp hồ sơ theo quy định của BHXH.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

2. Hướng dẫn thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ ?

Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, em có nhu cầu hỏi về sổ bảo hiểm của mình, nên em xin hỏi ý kiến bên văn phòng ạ. Năm 2012 em có làm việc bên công ty big C, thời gian thử việc chỉ có 2 tháng, sau đó em không làm nữa nên đã nghĩ.

Lúc nghĩ em có hỏi bên đó là có sổ bảo hiểm cho em không (vì 2 tháng thử việc em đều bị trừ tiền bảo hiểm) thì bên đó trả lời là em còn trong thời gian thử việc nên không có. Sau đó 2 năm em làm tư nên không có ký hợp đồng. Năm 2016 em có đi làm làm và ký hợp đồng. Em làm được 6 tháng thì xin nghỉ, và có đảm bảo thời gian nghỉ việc bên chỗ làm cũ. Nhưng bên đây cứ nói là em có sổ bảo hiểm bên Big C rồi, và mỗi lần chỉ phát cho em bảo hiểm y tế thôi. Đến lúc em nghĩ thì lại báo là đã phát cho em sổ bảo hiểm xã hội rồi kêu em phải nộp lại mới chốt sổ. Em trước giờ chưa từng được nhận sổ bảo hiểm nào hết.

Xin văn phòng tư vấn dùm em, làm sao để em có thể lấy sổ của mình. Hiện tại em đang làm cho công ty mới, nếu cả 2 công ty trên đều không choem sổ bảo hiểm thì em phải làm sao để hủy các sổ trước đó, và cấp lại sổ bảo hiểm mới ạ ?

Em cám ơn.

- Mỹ Trinh Tăng

Luật sư trả lời:

Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi hiểu rằng bạn đã làm tại Big C 2 tháng thử việc (có đóng BHXH) và 2 năm sau bạn tiếp tục đi làm (làm được 6 tháng) và hiện tại bạn đã sang công ty mới nhưng công ty cũ chưa chốt sổ cho bạn.

Thứ nhất, trong thời gian thử việc không phải đóng BHXH nếu không được nhắc đến việc đóng bảo hiểm xã hội trong hợp đồng thử việc.

Tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14/4/2017 quy định những đối tượng sau phải tham gia BHXH bắt buộc:

“1.1. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

1.2. Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018)…”

Theo quy định tại Điều 26

“Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này”.

Tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2019quy định như sau:

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Như vậy có thể hiểu rằng hợp đồng thử việc không phải đóng bảo hiểm xã hội nếu trong nội dung của hợp đồng giữa bạn và công ty không nhắc đến việc đóng bảo hiểm xã hội như hợp đồng lao động. Tuy nhiên, thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì thì công ty và bạn phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc.

Thứ hai, Công ty Big C phải chốt sổ BHXH cho bạn

Căn cứ tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Theo đó thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Trong trường hợp của bạn thì công ty Big C phải có trách nhiệm chốt sổ BHXH cho bạn, bạn phải đến công ty Big C để lấy sổ BHXH và nộp cho công ty mới hiện tại bạn đang công tác để đóng BHXH bình thường.

Trường hợp bạn có ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại công ty mới, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì đây là trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc, do vậy công ty mà bạn đang làm sẽ phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động để đóng BHXH cho bạn ngay sau khi bạn lấy sổ BHXH từ công ty big C. Khi bạn làm việc tại công ty mới nhưng chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty trước đây thì quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp BHXH trên số BHXH đã được cấp.

Bởi vì theo quy định tại Công văn số 3663/BHXH-THU năm 2014 năm 2014 thì khi cơ quan BHXH nhận hồ sơ tăng mới của đơn vị, sẽ chỉ cấp số sổ mới cho bạn nếu không phát hiện được bạn có bất kỳ số sổ nào.

Như vậy, khi bạn đã được công ty cũ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội thì khi đến công ty mới sẽ được tính thêm 6 tháng bạn đã làm ở công ty cũ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và quyết toán công nợ bảo hiểm xã hội ?

Luật Minh Khuê tư vấn hoạt động báo tăng, giảm người lao động cũng như việc chốt sổ BHXH và các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động này:

Luật sư phân tích:

Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản được quy định tại Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014:

" Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Mức hưởng bảo hiểm thai sản được quy định như sau:

" Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục"

Về chế độ bảo hiểm xã hội một lần được quy định như sau:

" Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội."

Thủ tục thực hiện được quy định như sau:

" Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."

" Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần

1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợphưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Kính thưa quý công ty. Tôi đang làm cho một công ty dịch vụ bảo vệ đã được 6 tháng, thời gian làm việc 12h/ngày, 30 công/tháng, chưa được đóng bhxh, vừa qua tôi bị ốm nằm viện, tôi đã xin phép đầy đủ nhưng đã bị giữ lại tiền thưởng và tiền lương tháng 1/2016. Xét thấy sức khỏe không có thể làm được nữa. Tôi đã làm đơn chấm dứt hợp đồng lao động nhưng cty nói phải đi làm sau 1 tháng mới giải quyết các chế độ, nhưng tôi ốm không thể làm được. Vậy xin cty luật tư vấn giúp tôi phải làm gì ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

=> Người sử dụng lao động có hành vi giữ lương của người lao động là vi phạm pháp luật. Theo đó, bạn có thể thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Với hành vi này, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

" 3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. "

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

4. Tư vấn về thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội ?

Chào luật sư, em tham gia bhxh từ 1/4/2015 đến cuối tháng 9 em thôi việc ở công ty. Tháng 10 vừa rồi e không đóng bảo hiểm. Công ty quản lý hẹn tuần sau gửi lại, nhưng em không biết sẽ nhận lại những gì. Em đóng bảo hiểm tròn 18 tháng, trường hợp nào em hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu em làm việc ở công ty khác vẫn tiếp tục đóng bình thường phải không ạ ? Trường hợp em muốn kết thúc sổ bảo hiểm trong 18 tháng của em thì hình thức như thế nào ?

Cám ơn đã đọc thư. Trân trọng!

- Joo Nguyen

Người gửi : Joo Nguyen

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ theo điều 49, Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết."

Thứ hai, Khi bạn làm việc ở công ty khác, nếu bạn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn vẫn được hưởng bảo hiểm xã hội như bình thường

Căn cứ tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2019quy định:

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Theo đó thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Trong trường hợp của bạn thì công ty cũ của bạn phải có trách nhiệm chốt sổ BHXH cho bạn, bạn phải đến công ty công ty đó để lấy sổ BHXH sau khi họ đã chốt sổ xong và nộp cho công ty mới hiện tại bạn đang công tác để đóng BHXH bình thường.

Trường hợp bạn có ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại công ty mới, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì đây là trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc, do vậy công ty mà bạn đang làm sẽ phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động để đóng BHXH cho bạn ngay sau khi bạn lấy sổ BHXH từ công ty big C. Khi bạn làm việc tại công ty mới nhưng chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty trước đây thì quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp BHXH trên số BHXH đã được cấp. Bởi vì theo quy định tại Công văn số 3663/BHXH-THU năm 2014 thì khi cơ quan BHXH nhận hồ sơ tăng mới của đơn vị, sẽ chỉ cấp số sổ mới cho bạn nếu không phát hiện được bạn có bất kỳ số sổ nào.

Như vậy, khi bạn đã được công ty cũ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội thì khi đến công ty mới sẽ được tính thêm 18 tháng bạn đã làm ở công ty cũ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Phải làm sao khi Công ty không muốn chốt sổ khi nhân viên nghỉ việc ?

Thưa luật sư, Trường hợp của em như sau: vào tháng 4/2014 em có vào làm tại 1 công ty và công ty có mua bhxh cho em, nhưng trong thời gian thử việc, nhận thấy công việc không phù hợp nên em không tiếp tục mà tự ý nghỉ ngang.

Sau đó em đi mua bán nhỏ, tháng 7/2016 em đã xin việc được ở 1 công ty nước ngoài, và công ty đang muốn mua BHXH cho em, nhưng báo công ty cũ em chưa chốt sổ, em có liên hệ với công ty cũ nhưng họ không muốn giải quyết cho em. Nên em muốn hỏi cách giải quyết, em có thể bỏ sổ BHXH cũ, không nhận trợ cấp cũ, chỉ cần làm được sổ BHXH ở công ty mới là được.

Xin anh/chị tư vấn và các anh/chị có nhận giải quyết được không?

Em cảm ơn các anh chị!

Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được chốt sổ

Tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với trường hợp của bạn Luật Minh Khuê xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37Bộ luật lao động năm 2019 thì:

“3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Về nguyên tắc, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ngoài việc bạn có lý do chính đáng ra thì bạn cần phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước một khoảng thời gian tương ứng với loại hợp đồng lao động mà bạn ký kết. Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Và căn cứ theo quy định tại Điều 45 Bộ luật lao động năm 2019

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Như vậy, trong trường hợp này, do bạn vi phạm về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Về vấn đề chốt sổ bảo hiểm xã hội: Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2019quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì:

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Như vậy, vấn đề chốt sổ bảo hiểm cho người lao động khi nghỉ việc thuộc về trách nhiệm của người sử dụng lao động mà không căn cứ vào việc có chấm dứt hợp đồng lao động đúng hay không đúng theo quy định pháp luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bạn vẫn được chốt sổ bảo hiểm xã hội bình thường. Bạn lưu ý điều này.

Do vậy nên bạn cần quay lại công ty cũ để nộp tiền phạt do vi phạm điều kiện báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và yêu cầu công ty chốt sổ. Nếu công ty không thực hiện việc chốt sổ cho bạn thì bạn có thể khiếu nại xuống phòng Lao động Thương binh xã hội cấp quận/huyện nơi đặt trụ sở công ty để được giải quyết.

Về vấn đề chốt sổ bảo hiểm xã hội, nếu bạn muốn hủy bỏ quá trình tham gia BHXH ở cuốn sổ trước đây của mình thì trước tiên bạn phải có sổ bảo hiểm trong tay thì Cơ quan BHXH mới tiến hành giải quyết hủy sổ bảo hiểm cho bạn được, ngược lại sẽ không giải quyết hủy sổ bảo hiểm khi bạn chưa có sổ trong tay.

Tuy nhiên, đặt giả định bạn được công ty cũ chốt sổ BHXH cho mình thì chúng tôi khuyên bạn nên cầm sổ bảo hiểm tới công ty mới mà bạn đang làm việc để tiến hành gộp sổ BHXH cộng nối quá trình tham gia BHXH của mình lại.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội năm 2016

Thời gian rút sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật trực tuyến 24/7:1900.6162 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê