Hướng dẫn lập bộ thuế phi nông nghiệp

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) theo mẫu số 01/TK-SDDPNN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Mẫu 01.TK.SDDPNN.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) theo mẫu số 04/TK-SDDPNN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC Mẫu 04.TK.SDDPNN.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Bản chính: 0 - Bản sao: 1 Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có). Bản chính: 0 - Bản sao: 1 ++ Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở) theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC Mẫu 03.TKTH.SDDPNN.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 0 + Số lượng hồ sơ: 01 bộ Bản chính: 1 - Bản sao: 1

ể công tác lập bộ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho chu kỳ ổn định 5 năm 2022-2026 kịp thời, đúng quy định, Ban Biên tập Trang Thông tin điện tử quận 6 đăng tải Một số điểm lưu ý về lập bộ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể như sau:

1. Đối tượng chịu thuế (Điều 1 Thông tư số 153/2011/TT-BTC)

- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm:

+ Đất xây dựng khu công nghiệp

+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh

+ Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm .

- Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư số 153/2011/TT-BTC được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

2. Căn cứ, phương pháp tính thuế (Chương 2 Thông tư số 153/2011/TT-BTC)

  1. Căn cứ tính thuế (Điều 5, điều 6, điều 7)

Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng, bao gồm:

+ Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh;

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

+ Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.

- Giá 1m2 đất tính thuế: là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định bảng giá đất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024.

- Thuế suất

Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Diện tích trong hạn mức, thuế suất 0,03%; Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức, thuế suất 0,07%; Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức, thuế suất 0,15%; Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%

  1. Phương pháp tính thuế (Điều 8)

Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một (01) tỉnh.

Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC.

Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.

Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi

Xác định số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp: bằng số thuế phát sinh trừ cho số thuế được miễn, giảm. Số thuế phát sinh bằng diện tích đất tính thuế nhân cho Giá của 1m2 đất nhân cho thuế suất.

3. Miễn thuế, giảm thuế

  1. Miễn thuế (Điều 9, Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC)

Nếu người đứng tên khai thuế (chủ hộ) không thuộc diện được miễn giảm mà trong hộ gia đình đó có thành viên thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy đinh tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì được hưởng chế độ miễn giảm theo quy định.

Trường hợp hộ gia đình có thành viên là thương binh thuộc diện được nhà nước nuôi dưỡng tại các Trung tâm điều dưỡng (hiện có thể sống hoặc không sống tại gia đình) nhưng không có tên trong hộ khẩu gia đình thì hộ gia đình đó cũng được miễn, giảm thuế theo quy định.

Các trường hợp nêu trên, thửa đất chịu thuế của hộ gia đình phải là đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên thuộc diện được miễn giảm phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó.

Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC.

Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.

  1. Giảm thuế (Điều 11Thông tư số 153/2011/TT-BTC)

Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau: Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện Kinh tế- Xã hội khó khăn. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

4. Kê khai, nộp thuế

  1. Kê khai thuế (khoản 3 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh.

Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.

- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

  1. Hồ sơ khai thuế (Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC)

- Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư số 153/2011/TT-BTC ;

+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

- Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 153/2011/TT-BTC.

Từ ngày 01/01/2022, hồ sơ khai thuế gồm:

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu 02/TK-SDDPNN áp dụng đối với tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

+ Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu 03/TKTH-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở, ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu 04/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

  1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Đối với tổ chức:

Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với: Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp; trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.

Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.

Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

  1. Thời hạn nộp thuế ( Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.

Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.