Ngọc nát đá tan nghĩa là gì

  • Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.
  • An cư lạc nghiệp. = Chỗ ở ổn định công việc tốt lành.
  • An cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.
  • An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thân.
  • Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.
  • Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân
  • Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi
  • Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ
  • Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ
  • Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc
  • Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng
  • Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung
  • Bất di bất dịch = Không di không chuyển.
  • Bất đắc kỳ tử = Chưa đến lúc chết mà chết, chết bất ngờ.
  • Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.
  • Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
  • Bần cùng sinh đạo tặc. Phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp, khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.
  • Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài vừa xấu)
  • Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại -Toàn thắng, không thua bao giờ.
  • Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.
  • Cải tà quy chính = Bỏ tà theo chánh
  • Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.
  • Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.
  • Cao nhân tất hữu cao nhân trị =Người giỏi ắt có người giỏi hơn.
  • Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ. = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.
  • Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa
  • Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp
  • Châu về hợp phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ
  • Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.
  • Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.
  • Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.
  • Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng.
  • Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa quyền quý.
  • Danh bất hư truyền = nổi tiếng như vậy là không sai
  • Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành công.
  • Danh sư xuất cao đồ = Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi.
  • Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.
  • Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự "Gậy ông đập lưng ông" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.
  • Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.
  • Dục tốc bất đạt = Muốn nhanh hóa chậm, vội vàng sẽ không thành tựu.
  • Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.
  • Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.
  • Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự "Nuôi ong tay áo" trong tục ngữ Việt Nam)
  • Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.
  • Đả thảo kinh xà = Cắt cỏ động đến rắn, đánh rắn động cỏ (gần với câu "Bứt dây động rừng")
  • Đại khai sát giới = Xuống dao giết người
  • Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.
  • Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.
  • Điểu vị thực vong, nhân vị lợi vong = Chim vì ăn mà chết, người vì lợi mà chết.
  • Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.
  • Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái
  • Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng.
  • Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm
  • Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
  • Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.
  • Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc
  • Độc nhất vô nhị = Có một không hai.
  • Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau.
  • Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.
  • Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.
  • Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm nhau.
  • Đồng quy vu tận = cùng chết chung.
  • Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.
  • Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình
  • Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý
  • Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.
  • Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu "Cha nào con nấy" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.
  • Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự "Hổ chết để da, người ta chết để tiếng" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu
  • Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.
  • Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết người biết mặt nhưng không biết lòng.
  • Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo không đến một lần, may mắn không đến hai lần (Họa nhiều hơn phước)
  • Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.
  • Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa
  • Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.
  • Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.
  • Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định
  • Hồng nhan bạc bệnh = Người đẹp yểu mệnh
  • Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay
  • Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật
  • Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.
  • Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát(ý tương tự như Ngọc đá cùng tan)
  • Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự "Có chí thì nên" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.
  • Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế
  • Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu
  • Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì đối diện nhau vẫn không thấy nhau được.
  • Hữu duyên vô phận = Có duyên không có phận
  • Hữu phận, vô duyên = Có phận không có duyên
  • Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.
  • Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội
  • Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công .
  • Khai chi tán diệp = Tương tự như "Đâm chồi nảy lộc", ý chỉ việc con đàn cháu đống, nối dõi tông tường.
  • Khai quang điểm nhãn
  • Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa
  • Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.
  • Khẩu xà tâm phật = Miệng xà tâm phật
  • Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng tâm nghĩ một nẻo
  • Kim chi ngọc diệp = Cành vàng Lá ngọc
  • Kinh thiên động địa = Long trời lở đất
  • Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn
  • Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già sống lâu
  • Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã
  • Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự "Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng"
  • Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.
  • Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.
  • Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy
  • Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.
  • Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản
  • Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ.)
  • Long tranh, hổ đấu = Rồng tranh hổ đấu
  • Lòng lang dạ sói = Lòng như con lang, bụng dạ như chó sói
  • Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật
  • Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích
  • Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công
  • Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian
  • Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy chồn hợp đoàn.
  • Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.
  • Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu.
  • Mục thị vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người
  • Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay không là ở Trời.
  • Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh
  • Nam vô tửu như kỳ vô phong = Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp gió.
  • Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.
  • Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.
  • Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.
  • Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
  • Nhân trung chi long = Rồng trong thiên hạ
  • Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó
  • Nhất cận lân, nhì cận thân = Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì gần thân thuộc [cách xử sự]
  • Nhất cận thị, nhị cận lộ, tam cận giang = Thuận lợi nhất là ở gần chợ, thứ nhì là ở gần đường, thứ ba là ở gần sông.
  • Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc
  • Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động
  • Nhất kiến chung tình = Một lần gặp mặt thương hoài ngàn năm
  • Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = một ngày trong tù bằng nghìn năm tự do
  • Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha
  • Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói thốt ra như nâng chín cái đỉnh (Một lời không đổi)
  • Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa cũng không đuổi kịp. Ý nói 1 lời nói ra không thể thay đổi được.
  • Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng.
  • Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải vạn sầu
  • Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với "Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy" trong tục ngữ Việt Nam.
  • Nhất tướng công thành, vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính) chết
  • Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.
  • Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = Tình nhi nữ làm anh hùng nản chí.
  • Ngoạ hổ tàng long = Hổ nằm Rồng ẩn
  • Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình hài. Người không học không biết lý lẽ.
  • Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết

  • Oan có đầu, nợ có chủ = Cái gì cũng có đầu giây mối nhợ, có đầu có đuôi
  • Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình
  • Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = Oán thù tương báo gây hận triền miên
  • Phản khách vi chủ = Đảo khách thành chủ.
  • Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che tình cảm.
  • Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu
  • Phổ độ chúng sinh = Cứu rỗi, cứu vớt muôn loài
  • Phu tử tòng tử = Chồng chết thì theo con
  • Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ vâng lời.
  • Phú quý như phù vân = Giàu sang chỉ là đám mây nổi
  • Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc = Giàu sinh lể nghi, nghèo sinh loạn
  • Quan quan cưu cưu, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = Trai tài ca cầu gái sắc
  • Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.
  • Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn
  • Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì có pháp luật, gia đình thì có nội quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.
  • Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm.
  • Quốc sắc thiên hương = Đẹp đẽ mỹ lệ vô cùng
  • Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo
  • Quyền huynh thế phụ = Anh cả thay cha
  • Quyết chiến quyết thắng
  • Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượi mới cất.
  • Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau
  • Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt
  • Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ có thể chết không thể chịu nhục
  • Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.
  • Sơn hào hải vị = Món ngon trên rừng dưới biển
  • Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần
  • Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.
  • thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)
  • thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó
  • thanh danh ngõa giải 聲名瓦解 danh tiếng tiêu ma
  • tư tư bất quyện 孜孜不倦,
  • tiêu y cán thực 宵衣旰食
  • Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.
  • tam sao thất bản三抄七版-
  • tị khanh lạc tỉnh避坑落井tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  • tị thật kích hư 避實擊虛 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống
  • tị thật tựu hư 避實就虛,
  • tị trọng tựu khinh 避重就輕.
  • thực bất sung trường食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn
  • tha phương cầu thực他方求食Đi phương khác để kiếm ăn.
  • thố thủ bất cập措手不及Ra tay không kịp
  • tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy
  • tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình
  • tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá
  • thạc học thông nho 碩學通儒 người học giỏi hơn người
  • tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn
  • thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,
  • thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi
  • thanh vấn vu thiên 聲聞于天 tiếng động đến trời.
  • thân kinh bách chiến 身經百戰 thân trải qua trăm trận đánh
  • 乘風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn
  • Tặc hảm tróc tặc 賊 喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng
  • thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
  • thiên kinh địa nghĩa 天經地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được
  • thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng
  • Tá đao sát nhân - 借刀杀人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,
  • Tam tâm lưỡng ý - 三心两意 – (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý
  • Tâm cam tình nguyện - 心甘情愿 –
  • Tâm thần bất định - 心神不定 -
  • Tâm trung hữu quỷ - 心中有鬼 -
  • Tâm trung hữu số - 心中有数 –
  • Tầm hoa vấn liễu - 寻花问 柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.
  • Tận tâm kiệt lực - 尽心竭力
  • Tật phong tảo thu diệp - 疾风扫秋叶 – (gió mạnh quét sạch lá thu
  • Tẩu mã khán hoa – 走马看花 – (cưỡi ngựa xem hoa).
  • Thanh giả tự thanh - 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).
  • Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 = coi mạng người như cỏ (gian) rác
  • Thanh phong minh nguyệt - 清风明月 = Trăng thanh gió mát
  • Tham sinh úy tử - 贪生畏死 = Tham sống sợ chết
  • Thăng quan phát tài - 升官发财 -
  • Thần cơ diệu toán - 神机妙算 = Tính toán như thần
  • Thập diện mai phục - 十面埋伏
  • Thế cô lực bạc - 势孤力薄 -
  • Thế khuynh triều dã - 势倾朝野 –(thế lực khuynh đảo triều chính).
  • Thế như phá trúc - 势如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).
  • Thế ngoại đào nguyên - 世外桃源
  • Thế tại tất đắc - 势在必得
  • Thi tình họa ý - 诗情画意 – (ý họa tình thơ).
  • Thi trung hữu họa - 诗中有画 – (trong thơ có họa).
  • Thị tử như quy - 视死如归
  • Thiên cao địa hậu - 天高地厚 – (trời cao đất dày).
  • Thiên cơ bất khả tiết lộ - 天机不可泄露
  • Thiên hạ vô song - 天下无双
  • Thiên kiều bách(bá) mị - 千娇百媚 –
  • Thiên kinh địa nghĩa - 天经地义
  • Thiên la địa võng - 天罗地网 - tiān luó dì wǎng.
  • Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ - 千里之行,始于足下
  • Thiên lý nan dung - 天理难容 -
  • thủy trung lao nguyệt 水中撈月 = mò trăng đáy nước.
  • Thiên ngoại hữu thiên - 天外有天 – (ngoài trời còn có trời cao hơn).
  • Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão.
  • Thiên phương bách kế - 千方百计
  • Thiên tải nan phùng -
  • tích phi thành thị 積 非 成 是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng
  • thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,
  • Ti cung khuất tất 卑躬屈膝=Khom lưng uốn gối
  • Tôn sư trọng đạo 尊師重道
  • Tôn lão ái ấu 尊老愛幼=kính già yêu trẻ
  • tội đại ác cực 罪大惡極=tội ác tày trời
  • Thiên tải nhất thì 千載一時Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất thì 千歲一時.
  • thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một năm
  • tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải,
  • Thiên trường địa cửu - 天长地久
  • tiền hậu bất nhất 前後不一Trước sau không đồng.
  • tiên lai hậu đáo 先來後到 đi trước đến sau,
  • Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền
  • Vạn bất đắc dĩ = Không muốn nhưng đành phải trái ý mình
  • Vạn sự khởi đầu nan = Mọi sự đều khó ở lúc đầu
  • Vạn sự như ý = Tất cả đều vừa ý
  • Văn võ song toàn = Văn cũng hay mà võ cũng giỏi
  • Vân đạm phong khinh = Điềm nhiên, đạm mạc như mây, như gió
  • Vĩnh kết đồng tâm = Trọn đời gắn bó
  • Vô công bất thụ lộc = Không công không nhận thưởng
  • Vô độc bất trượng phu = Không độc không phải trượng phu (câu này có ý mai mỉa hơn là khen tặng)
  • Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có
  • Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường)
  • Vạn hoa tùng trung quá - Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một nhành lá cũng chẳng vương đến lòng
  • Ý hợp tâm đầu = Đồng tâm đồng ý
  • Ý tại ngôn ngoại = Trong lòng có ý thế nào thì ngoài mặt nói lời như vậy
  • Ý hợp tâm đồng = hợp ý nhau và cùng tâm với nhau