Phát xít Nhật tràn vào Đông Nam Á năm bao nhiêu?

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu - Mĩ (trừ Xiêm - Thái Lan ngày nay)

- Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai, các quốc gia Đông Nam Á đều bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh, nhân dân các quốc gia Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước đã giành lại được độc lập hoặc giải phóng được phần lớn lãnh thổ. Trong đó:

+ Việt Nam: tháng 8/1945 nhân dân Việt Nam tiến hành tổng khởi nghĩa, ngày 2/9/1945 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.

+ Ngày 17/08/1945, Indonesia tuyên bố độc lập

+ Tháng 8/1945, nhân dân Lào nổi dậy; ngày 12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập

+ Các quốc gia Miến Điện, Mã Lai, Philippines giải phóng phần lớn lãnh thổ 

=> Những quốc gia Đông Nam Á tuyên bố độc lập trong năm 1945 là: Việt Nam, Lào và Indonesia

- Tuy nhiên, ngay sau đó thực dân Âu - Mỹ đã quay trở lại và tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân Đông Nam Á lại tiến hành kháng chiến chống xâm lược. Đến đầu những năm 50 của thế kỉ XX, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đã giành lại được độc lập.

+ 1954: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi.

+ 1949: Hà Lan công nhận nền độc lập của Indonesia, ngày 15/8/1950 Cộng hoà Indonesia thống nhất ra đời

+ Các đế quốc Âu - Mĩ lần lượt công nhận độc lập của Philippines vào 4/7/1946, Miến Điện vào 4/1/1948 và Mã Lai vào 31/8/1957

- Tuy nhiên, Việt Nam, Lào, Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến mới chống Mỹ, đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.

- Năm 1984, Brunei giành được độc lập

- Năm 2002, Đông Timo tách khỏi Indonesia, trở thành một quốc gia độc lập

- Sau khi giành được độc lập, các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á xây dựng và củng cố độc lập, đẩy mạnh phát triển kinh tế. văn hoá - xã hội và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Một trong số đó phải kể đến như: Singapore trở thành "con rồng châu Á", Thái Lan và Mã Lai bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới. 

 

1.2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á

a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN

- Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ, đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế cho hàng nhập khẩu

- Chiến lược kinh tế hướng nội: công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu

- Thành tựu: đã có thể đáp ứng được một số nhu cầu của nhân dân, giải quyết vấn nạn thất nghiệp, phát triển một số ngàng nghề chế biến, chế tạo...

- Hạn chế: thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, công nghệ còn lạc hậu, chi phí cao, tệ nạn tham nhũng, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội còn chưa giải quyết được

* Giai đoạn từ những năm 60 - 70 trở đi:

- Chiến lược kinh tế hướng ngoại: công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo

- Mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương

- Kết quả đạt được: Bộ mặt kinh tế - xã hội các quốc gia này có sự biến đổi lớn:

+ Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh

+ Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 9% (1985 - 1995), Singapore 12% (1968 - 1973)...

+ Năm 1997 - 1998, trải qua khủng hoảng tài chính, kinh tế suy thoái, chính trị không ổn định, sau vài năm khắc phục các nước ASEAN tiếp tục phát triển. 

b. Nhóm các nước Đông Dương

- Phát triển kinh tế tập trung, đạt được một số thành tựu nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn

- Cuối những năm 1980 - 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường

- Lào:

+ Cuối những năm 1986, thực hiện cuộc đổi mới, nền kinh tế có khởi sắc, đời sống nhân dân được cải thiện

+ Năm 2000, GDP tăng 5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5% và công nghiệp tăng 9,2%

- Campuchia: sản xuất công nghiệp tăng 7% (năm 1995) nhưng vẫn là nước nông nghiệp

c. Các quốc gia khác ở Đông Nam Á

- Brunei: 

+ Thu nhập chủ yếu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên

+ Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hoá nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu

- Myanmar: 

+ Sau 30 năm thực hiện chính sách "hướng nội", nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng chậm

+ Đến năm 1988, cải cách kinh tế và "mở cửa", kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP năm 2000 là 6,2%

 

1.3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

a. Bối cảnh thành lập

- Sau khi giành lại được độc lập, các quốc gia Đông Nam Á bước vào thời kì hoà bình, xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, các quốc gia trong khu vực nhận thấy rằng cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển kinh tế

- Đây là một khu vực địa lý chính trị quan trọng mà các cường quốc luôn tìm cách để tăng cường ảnh hưởng của mình ở khu vực này. Chính vì vậy các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á cần thành lập một tổ chức liên kết khu vực để hạn chế những ảnh hưởng của các cường quốc ngoài khu vực.

- Sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật cũng như xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới cũng như sự thành công của khối thị trường chung châu Âu cũng là một trong những lí do thành lập tổ chức ASEAN

=> Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước thành viên: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Philippines

- Hiện nay, ASEAN đã có 10 quốc gia tham gia: Brunei (1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào và Myanmar (tháng 9/1997) và Campuchia (30/4/1999)

b. Mục tiêu của tổ chức

Phát triển kinh tế và văn hoá các quốc gia thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực

c. Hoạt động của tổ chức

- Từ năm 1967 đến năm 1975, tổ chức mới ra đời nên còn non trẻ, sự hợp tác còn lỏng lẻo và chưa khẳng định được vị thế trên trường quốc tế

- Tháng 2/1976, sau hội nghị Bali tại Indonesia, hoạt động của tổ chức đã có khởi sắc với việc kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali)

 

2. Vài nét về Lào - một trong ba quốc gia tuyên bố độc lập trong năm 1945

- Ngày 12/10/1945, Chính phủ Lào ra mắt và tuyên bố độc lập

- Tháng 3/1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào

- Từ năm 1946 đến 1954, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp bị buộc kí Hiệp định Gionevo (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của lực lượng kháng chiến Lào.

- Từ băm 1954 đến 1975, nhân dân Lào kháng chiến chống Mĩ xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào

- 2/12/1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập

Qua các kiến thức được giới thiệu trong bài viết này, chúng ta có thể biết được những quốc gia Đông Nam Á tuyên bố độc lập trong năm 1945 bao gồm ba quốc gia đó là: Việt Nam, Lào và Indonesia.