Thời đại 3.0 là gì

Web 3.0 là công nghệ Internet mới nhất thúc đẩy máy học (machine learning), trí tuệ nhân tạo (AI) và chuỗi khối (blockchain) để đạt được giao tiếp hoàn hảo giữa người với người trong thế giới thực. Điểm nổi bật là web 3.0 là không chỉ cho phép các cá nhân sở hữu dữ liệu của họ, mà còn “đền bù” cho người dùng thời gian sử dụng web. Nghe quá tốt để có thể tin được? Chào mừng bạn đến với tương lai của Internet. Qua bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn web 3.0 là gì và cung cấp cho bạn tất cả những gì bạn cần biết về thế hệ web này nhé.

1. WEB 3.0 LÀ GÌ?

Web 3.0 (còn được gọi là web3) là phiên bản thứ ba của Internet nơi dữ liệu được kết nối với nhau theo cách phi tập trung để mang lại trải nghiệm nhanh hơn và được cá nhân hóa hơn cho người dùng. Nó được xây dựng bằng trí tuệ nhân tạo, máy học và web ngữ nghĩa (semantic web), đồng thời tận dụng tính bảo mật hệ thống của công nghệ blockchain giúp cho thông tin người dùng được lưu trữ an toàn và bảo mật. Phi tập trung (decentralization), tính mở (openness) và tiện ích tuyệt vời cho người dùng là những đặc điểm được định nghĩa cho web 3.0.

Ý tưởng đằng sau việc sử dụng web ngữ nghĩa là nó hiểu và diễn giải ngữ cảnh và khái niệm của dữ liệu. Do đó, khi người dùng tìm kiếm câu trả lời, web 3.0 sẽ cung cấp kết quả chính xác và phù hợp nhất cho người dùng cuối.

Những gã khổng lồ công nghệ như Google, Facebook và Microsoft là một trong số ít công ty hiện đang kiếm được lợi nhuận khổng lồ từ dữ liệu người dùng. Nhưng web 3.0 sẽ cho phép tất cả chúng ta được đền bù cho thời gian và dữ liệu của mình: “mọi người đã bị các công ty công nghệ lợi dụng - về cơ bản, bị lừa dối để cung cấp dữ liệu có giá trị mà không có hoặc không được bồi thường từ các công ty đang kiếm thu thập và hưởng lợi trực tiếp từ nó. Thay vào đó, với web3 mọi người sẽ được trả tiền cho dữ liệu mà họ chia sẻ. "

Điều này có nghĩa là người dùng sẽ có thể bán dữ liệu của riêng họ cho các nhà quảng cáo trong khi vẫn giữ quyền sở hữu và quyền riêng tư về dữ liệu. Ngoài ra, web3 sẽ cho phép các trang web và ứng dụng sử dụng dữ liệu có ý nghĩa hơn và điều chỉnh thông tin phù hợp với từng người dùng.

Do đó, thế hệ thứ ba web 3.0 này là một thế hệ Internet mới, nơi bạn sẽ tận hưởng các tương tác được cá nhân hóa với máy móc và trang web theo cách tương tự như khi bạn giao tiếp với bất kỳ con người nào khác.

Các tính chất chính của Web 3.0

(các bạn lưu ý, các tính chất dưới đây rất dễ bị hiểu nhầm khi dịch trực tiếp từ tiếng Anh sang tiếng Việt)

· Open - Mở: Nó 'mở' theo nghĩa là nó được tạo ra bằng phần mềm mã nguồn mở (open source) được phát triển bởi một cộng đồng sẵn có các nhà phát triển cởi mở và được hoàn thiện trong góc nhìn đầy đủ của công chúng.

· Trustless - Không trung gian: “Trustless” ở đây có nghĩa là người dùng có quyền tự do tương tác công khai và riêng tư mà không có người trung gian khiến họ gặp rủi ro, hoặc họ không cần phải sử dụng một đơn vị thứ 3 trung gian để làm “cầu nối niềm tin” khi họ tương tác với dữ liệu hay thông tin cung cấp một người dùng khác trên Internet.

· Permissionless - Không cần xin phép: Bất kỳ ai, kể cả người dùng và nhà cung cấp, đều có thể tham gia mà không cần sự cho phép của bất kỳ tổ chức kiểm soát nào.

· Ubiquitous - Phổ biến: Web 3.0 sẽ cung cấp Internet cho tất cả chúng ta, bất cứ lúc nào và từ bất kỳ nơi đâu. Đến một lúc nào đó, các thiết bị kết nối Internet sẽ không còn bị giới hạn ở máy tính và điện thoại thông minh như ở web 2.0. Vì IoT ( Internet of Things ), công nghệ sẽ cho phép phát triển vô số loại tiện ích thông minh mới, được kết nối một cách hoàn thiện.

2. CÂU CHUYỆN LỊCH SỬ WEB 1.0, WEB 2.0 VÀ WEB 3.0

Trước khi đi sâu hơn vào web 3.0, chúng ta cần hiểu cách chúng ta đến đây - thông qua web 1.0 và web 2.0. Dưới đây là lịch sử ngắn gọn của Internet:

  1. Web 1.0 (1989-2005) là Static Web (read-only), nơi mọi người chỉ có thể đọc thông tin được viết trên các trang web.

Ngài Tim Berners-Lee đã phát minh ra World Wide Web vào năm 1989 khai sinh ra web 1.0 khi đang làm việc tại CERN (Conseil Européen pour la Recherche Nucléaire, hay Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân Châu Âu). Các công nghệ chính bao gồm web 1.0 là:

· HTML – hyper text markup language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản)

· HTTP – hyper text transfer protocol (Giao thức truyền siêu văn bản)

· URL – uniform resource locator (Bộ định vị tài nguyên thống nhất)

Mục đích chính của web 1.0 là tìm kiếm thông tin. Đáng chú ý là, người dùng web không thể tương tác tự do vì nó ở chế độ “read only - chỉ đọc”, vì vậy mọi cuộc thảo luận đều được thực hiện ngoại tuyến (offline). Hơn nữa, vì không có công cụ tìm kiếm nào khả dụng trong giai đoạn này, việc điều hướng trên World Wide Web (WWW) không đơn giản như bây giờ. Bạn cần biết địa chỉ trang web (URL) cho bất kỳ trang web nào bạn muốn truy cập. Như một nhà báo công nghệ nhớ lại, để “truy cập” Internet ngày trước, chúng tôi phải xem từng màn hình các thư mục tệp FTP và hy vọng rằng tệp chúng tôi muốn ở đó”.

Tuy nhiên, vào giữa những năm 1990, Netscape Navigator nổi lên như là trình duyệt web đầu tiên (hoặc ít nhất là thành công đầu tiên) và đi tiên phong trong một số tính năng của trình duyệt mà chúng ta vẫn sử dụng ngày nay:

· Hiển thị một trang web khi nó tải

· Sử dụng Javascript để tạo biểu mẫu và nội dung tương tác

· Sử dụng cookie để giữ thông tin của lần truy cập

Sau đó, Netscape đã sớm bị Microsoft loại bỏ trong cuộc chiến trình duyệt www.

ii. Web 2.0 (1999-2012) là Interactive Web (read & write), nơi mọi người có thể đọc và viết nội dung (trao đổi tương tác), cập nhật dữ liệu trên các trang web hay ứng dụng.

Darcy DiNucci lần đầu tiên đặt ra thuật ngữ “web 2.0” vào năm 1999 trong bài báo “ Tương lai bị phân mảnh ” của cô ấy. Tuy nhiên, sau đó nó đã được Tim O'Reilly và Dale Dougherty phổ biến vào cuối năm 2004 . Đây là giai đoạn của web mà hầu hết chúng ta đều quen thuộc. Đến năm 1999, mọi người bắt đầu có thể tương tác với nhau trên Internet thông qua các nền tảng truyền thông xã hội, blog nội dung và các dịch vụ khác. Dần dần, điện thoại thông minh đã được tạo ra và điện toán di động ra đời. Mọi người bắt đầu tương tác trực tuyến trên các diễn đàn, thảo luận và tạo ra nội dung mà những người dùng Internet khác có thể truy cập, “like”, đánh giá, bình luận hoặc chia sẻ. Đây là kỷ nguyên của những Người có ảnh hưởng (Influencers) trên các mạng xã hội như Facebook. Chế độ read-only đã trở nên lỗi thời và web 2.0 hiện được quảng bá như một nền tảng để tương tác.

Web 2.0, theo định nghĩa của O'Reilly và những người khác từ năm 1999 đến năm 2004, đã dịch chuyển thế giới khỏi các trang web tĩnh được tạo ra để truy cập thông tin thông qua các máy chủ đắt tiền và hướng tới các cuộc gặp gỡ, tương tác và nội dung do người dùng tạo ra (user generated content). Các công ty như Uber, Airbnb, Facebook và các nền tảng truyền thông xã hội khác đã phát triển mạnh mẽ và vượt trội trong thời kỳ thống trị của web 2.0 này.

Sự xuất hiện của web 2.0 chủ yếu được thúc đẩy bởi ba lớp cốt lõi của sự đổi mới:

· ĐT Di động Thông minh (mobile smart phone): Sự ra đời của iPhone vào năm 2007 đã khuếch đại kết nối di động với Internet, cho phép người dùng luôn trực tuyến. Mặt khác, web 2.0 phục vụ một mục đích khác không chỉ đơn giản là nhận thông tin mà chúng ta thêm vào web. Nó cũng tự thu thập dữ liệu từ tất cả người dùng để phân tích và bổ sung vào hệ thống thông tin đó. Nó có thể theo dõi nơi ở, thói quen mua hàng, hoạt động tài chính của chúng ta, v.v.

· Mạng Xã hội (social network): Cho đến khi có sự xuất hiện của Friendster, MySpace và sau đó là Facebook vào năm 2004, Internet chủ yếu là tối tăm, thiếu sống động và ẩn danh. Các mạng xã hội này thu hút người dùng tham gia vào các hành động cụ thể và sáng tạo nội dung, bao gồm các đề xuất và giới thiệu - từ việc thuyết phục chúng ta chia sẻ ảnh trực tuyến với các nhóm bạn cụ thể, đến giao nhà cho những du khách không quen biết trên Airbnb và thậm chí lên xe của người lạ bằng Uber.

· Điện toán Đám mây (cloud computing): Điện toán đám mây đã trở thành 1 phần thiết yếu trong việc hình thành và duy trì các trang web và ứng dụng Internet. Các nhà cung cấp dịch vụ này đã hợp nhất và tinh chỉnh phần cứng máy tính cá nhân được sản xuất hàng loạt trong một số trung tâm dữ liệu lớn trên khắp thế giới. Các công ty đã có thể chuyển đổi từ việc mua và duy trì cơ sở hạ tầng chuyên dụng và tốn kém của riêng họ sang thuê kho lưu trữ, sức mạnh tính toán (computation power) và các công cụ quản lý. Hàng triệu doanh nhân được hưởng lợi từ các nguồn lực chi phí thấp, nhân lên khi các công ty của họ phát triển. Không thể phủ nhận rằng Internet trở nên có giá trị hơn, và không thể thiếu đối với cuộc sống của chúng ta trong suốt thời kỳ này. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc web trở nên tập trung hơn (centralized). Nó hỗ trợ mạnh mẽ cho các mối quan hệ hợp tác bằng cách giới thiệu những phương thức mới để tổ chức và kết nối với những cộng đồng. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những nguy cơ khác như việc theo dõi người dùng trực tuyến, phân phối thông tin sai lệch, đánh cắp danh tính và các hình thức quấy rối trực tuyến khác.

Cuối cùng, Web 2.0 đã trở nên lỗi thời hơn vào cuối năm 2012 và mọi người bắt đầu biết đến web 3.0. Vì hầu hết các dịch vụ được sử dụng ngày nay đều bị thống trị bởi những gã khổng lồ công nghệ như Google, Facebook, Microsoft và Amazon. Và những phàn nàn của người dùng ngày một nhiều hơn. Khách hàng gần như không có quyền quản lý nhứng thứ liên quan đến việc sử dụng dữ liệu của chính họ và điều này đã làm dấy lên nhiều cáo buộc chống lại các tập đoàn hàng tỷ đô này và nhiều doanh nghiệp nhỏ khác có liên quan đến Internet.

Các cáo buộc cho rằng các tập đoàn công nghệ đối xử không công bằng với người dùng, lợi dụng dữ liệu của họ và gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với nền dân chủ và tự do ngôn luận. Frances Haugen, một nhà thiết kế dữ liệu và nhà khoa học từng là giám đốc sản phẩm, đã thổi còi tố cáo (whistle blowing) về hành vi sai trái của Facebook . Trong một cuộc phỏng vấn với CBS gần đây, cô ấy đã cáo buộc gã khổng lồ công nghệ đã phớt lờ sự căm ghét lan truyền và thông tin sai lệch trên các nền tảng truyền thông xã hội của họ: “Điều tôi thấy ở Facebook nhiều lần là xung đột lợi ích giữa những gì tốt cho công chúng và những gì tốt cho Facebook. Và Facebook, hết lần này đến lần khác, đã chọn tối ưu hóa lợi ích của họ, chẳng hạn như kiếm nhiều tiền hơn ”.

Mặc dù Facebook đã bác bỏ cáo buộc của Haugen, nhưng đây không phải là lần đầu tiên các ông lớn công nghệ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Một số câu chuyện đã xuất hiện như các hoạt động kinh doanh hung hăng của Amazon, các hành vi xâm phạm quyền riêng tư của Facebook và các vấn đề về quyền riêng tư dữ liệu của Google và việc sử dụng AI phi đạo đức của họ, tất cả đều đưa ra cảnh báo an toàn nghiêm trọng về web 2.0. Đó là lý do tại sao nhiều chuyên gia blockchain xem web 3.0 là một phiên bản an toàn hơn.

iii. Web 3.0 (2006-nay) là Decentralized Web (read-write & own), được cung cấp bởi trí thông minh nhân tạo, xây dựng trên nền tảng công nghệ blockchain, nơi mọi người có thể đọc, viết và tương tác với nội dung, bao gồm cả đồ họa 3D, trên các trang web và ứng dụng.

Năm 2006, thuật ngữ web 3.0 được đặt ra bởi John Markoff, một phóng viên của The New York Times. Theo nhiều cách, web 3.0 là sự quay trở lại với khái niệm Web ngữ nghĩa (semantic web) ban đầu của Berners-Lee, trong đó không yêu cầu sự chấp thuận hay phê duyệt của một tổ chức trung tâm và cũng không có nút (node) kiểm soát trung tâm nào tồn tại.

Trong khi web 2.0 chủ yếu được thúc đẩy bởi sự ra đời của công nghệ di động, xã hội và điện toán đám mây, thì web 3.0 được hỗ trợ bởi bốn lớp công nghệ cải tiến mới:

· Điện toán biên (edge computing): Trong khi công nghệ máy tính cá nhân được hiện nay đã được sửa đổi trong các trung tâm dữ liệu ở web 2.0, thì với web 3.0 chúng ta lại đang đưa trung tâm dữ liệu ra rìa (tức là điện toán biên) và đôi khi đi thẳng vào tay chúng ta. Các trung tâm dữ liệu được bổ sung bởi một loạt các tài nguyên máy tính tiên tiến được phân phối giữa điện thoại, máy tính xách tay, thiết bị gia dụng, cảm biến và ô tô, sẽ sản xuất và tiêu thụ dữ liệu nhiều hơn 160 lần vào năm 2025 so với năm 2010.

· Mạng dữ liệu phi tập chung (decentralized data network): Các mạng dữ liệu phi tập trung cho phép các công ty cung cấp dữ liệu khác nhau mua bán hay trao đổi dữ liệu của họ mà không mất quyền sở hữu, gây rủi ro về quyền riêng tư hoặc phụ thuộc vào các đơn vị trung gian. Do đó, các mạng dữ liệu phi tập trung sẽ có một danh sách dài các nhà cung cấp dữ liệu trong “một nền kinh tế dữ liệu” đang phát triển. Ví dụ: khi bạn đăng nhập vào một ứng dụng bằng email và mật khẩu của mình hoặc khi bạn thích một video hoặc đặt câu hỏi cho Alexa, tất cả các hoạt động này đều được theo dõi và giám sát bởi những gã khổng lồ công nghệ như Google và Facebook để nhắm mục tiêu tốt hơn cho các dịch vụ quảng cáo của họ. Tuy nhiên, trong web 3.0, dữ liệu được lưu trữ phi tập chung, có nghĩa là người dùng sẽ sở hữu dữ liệu của ho, cho phép họ đăng nhập an toàn qua Internet mà không bị theo dõi bằng cách sử dụng Danh tính Internet.

· Trí tuệ nhân tạo và máy học (AI & machine learning): Trí tuệ nhân tạo và các thuật toán máy học ngày càng phát triển để tạo ra các dự đoán và hành động có giá trị, và đôi khi là cứu người. Khi được xây dựng dựa trên cấu trúc dữ liệu phi tập trung sẽ cung cấp quyền truy cập vào rất nhiều dữ liệu mà những người khổng lồ công nghệ ngày nay mong muốn, các ứng dụng có thể mở rộng vượt xa quảng cáo được nhắm mục tiêu vào các lĩnh vực như: vật liệu chính xác (precision materials), tạo ra thuốc, mô hình phỏng đoán thay đổi khí hậu. Mặc dù web 2.0 cũng có các khả năng tương tự, nó vẫn chủ yếu dựa trên con người, cho phép thực hiện các hành vi sai trái như đánh giá sản phẩm thiên vị, xếp hạng gian lận, lỗi do con người gây ra, v.v. Ví dụ, các dịch vụ đánh giá trên Internet như Trustpilot cho phép khách hàng để lại phản hồi về bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào. Thật không may, một công ty có thể trả tiền cho một nhóm người để viết những đánh giá xuất sắc về sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Do đó, để cung cấp dữ liệu chính xác, Internet cần AI để học cách phân biệt giữa hàng thật và gian lận. Sau sự cố giao dịch của Gamestop, hệ thống AI của Google gần đây đã xóa gần 100.000 xếp hạng tiêu cực trên ứng dụng Robinhood khỏi Play Store sau khi phát hiện các nỗ lực thao túng xếp hạng nhằm mục đích hạ thấp xếp hạng của ứng dụng. Đây là khả năng hoạt động của AI, sẽ sớm được tích hợp vào web 3.0, cho phép blog và các nền tảng trực tuyến khác sàng lọc và cá nhân hóa dữ liệu theo sở thích của từng người dùng.

· Chuỗi khối (blockchain): Nói một cách dễ hiểu, blockchain là một lớp công nghệ nữa đằng sau web 3.0. Cụ thể hơn, blockchain là nền tảng của web3, vì nó xác định lại cấu trúc dữ liệu trong phần phụ trợ của web ngữ nghĩa. Blockchain là một cỗ máy trạng thái phi tập trung cho phép việc triển khai các hợp đồng thông minh (smart contract). Các hợp đồng thông minh này xác định và thực thi các logic của một ứng dụng cho web 3.0.

3. WEB 3.0 HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?

Ý tưởng đằng sau web 3.0 là làm cho các tìm kiếm trên Internet nhanh hơn, dễ dàng hơn và hiệu quả hơn để xử lý ngay cả những câu tìm kiếm phức tạp trong thời gian ngắn. Trong một ứng dụng web 2.0, người dùng phải tương tác với giao diện (front end) người dùng, giao diện này sẽ giao tiếp với phần phụ trợ (back end), sau đó tiếp tục giao tiếp với cơ sở dữ liệu của nó. Toàn bộ mã lập trình (codes) được lưu trữ trên các máy chủ tập trung, được gửi đến người dùng thông qua trình duyệt Internet.

Web 3.0 thì không có cơ sở dữ liệu tập trung lưu trữ trạng thái ứng dụng, cũng không có máy chủ web tập trung nơi chứa logic phụ trợ. Thay vào đó, có một blockchain để xây dựng ứng dụng trên một máy trạng thái phi tập trung và được duy trì bởi các nút ẩn danh (anonymous nodes) trên web. Logic của các ứng dụng của bạn được xác định trong các hợp đồng thông minh, được viết bởi các nhà phát triển, được triển khai trên máy trạng thái phi tập trung. Bất kỳ ai sẵn sàng xây dựng một ứng dụng blockchain đều triển khai mã của họ trên máy trạng thái được chia sẻ này. Giao diện người dùng vẫn gần giống như trong web 2.0.

Chủ yếu có bốn yếu tố trong kiến trúc tạo nên web 3.0 (lấy blockchain Ethereum làm nền tảng):

· Ethereum Blockchain - Đây là các máy trạng thái có thể truy cập toàn cầu được duy trì bởi một mạng lưới các nút ngang hàng. Bất kỳ ai trên thế giới đều có thể truy cập vào máy trạng thái và ghi vào nó. Về cơ bản, nó không thuộc sở hữu của bất kỳ thực thể nào mà là của tất cả mọi người tham gia trong mạng lưới. Người dùng có thể ghi vào Ethereum Blockchain, nhưng họ không bao giờ có thể thay đổi hay cập nhật dữ liệu đã có.

· Máy ảo Ethereum (Ethereum Virtual Machine) - Mục đích của các máy này là thực thi logic được xác định trong các hợp đồng thông minh. Chúng xử lý các thay đổi trạng thái diễn ra trên máy trạng thái.

· Hợp đồng thông minh (smart contract) - Đây là các chương trình lập trình chạy trên Ethereum Blockchain. Chúng được viết bởi các nhà phát triển ứng dụng bằng các ngôn ngữ cấp cao, chẳng hạn như Solidity hoặc Vyper, để xác định logic đằng sau các thay đổi trạng thái.

· Giao diện người dùng - Giống như bất kỳ ứng dụng nào khác, giao diện xác định logic giao diện người dùng (UI logic). Tuy nhiên, nó cũng kết nối với các hợp đồng thông minh xác định logic ứng dụng (application logic).

4. ƯU ĐIỂM CỦA WEB 3.0

Web 3.0 sẽ làm cho web trở nên thông minh, an toàn và minh bạch hơn, dẫn đến việc duyệt web hiệu quả hơn và tương tác giữa người và máy hiệu quả hơn. Dưới đây là những ưu điểm hàng đầu của web ngữ nghĩa hoặc web 3.0:

· Quyền riêng tư, kiểm soát và sở hữu dữ liệu: Người dùng sẽ nhận được lợi thế quan trọng nhất của mã hóa dữ liệu để bảo vệ thông tin của họ khỏi bị tiết lộ. Mã hóa sẽ không thể phá vỡ trong bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Nó sẽ ngăn các tổ chức lớn như Google và Apple kiểm soát hoặc sử dụng thông tin cá nhân của người dùng vì lợi ích riêng của họ. Do đó, người dùng sẽ có toàn quyền sở hữu và quyền riêng tư đối với thông tin của họ.

· Dịch vụ liền mạch: Lưu trữ dữ liệu phi tập trung sẽ đảm bảo rằng người dùng có thể truy cập dữ liệu trong bất kỳ trường hợp nào. Người dùng sẽ nhận được nhiều bản sao lưu, điều này có lợi cho họ ngay cả trong trường hợp máy chủ bị lỗi. Ngoài ra, không thực thể hoặc tổ chức chính phủ nào có khả năng dừng bất kỳ dịch vụ hoặc trang web nào. Do đó, khả năng bị tạm ngưng tài khoản và từ chối các dịch vụ được phân phối sẽ giảm bớt.

· Tính minh bạch: Bất kể người dùng sử dụng nền tảng blockchain nào, họ sẽ theo dõi dữ liệu của mình và kiểm tra mã đằng sau nền tảng. Các tổ chức phi lợi nhuận phát triển phần lớn các nền tảng blockchain, có nghĩa là họ cung cấp một nền tảng blockchain mã nguồn mở cho phép các quy trình thiết kế và phát triển mở. Điều này sẽ giúp loại bỏ sự phụ thuộc của người dùng vào tổ chức phát triển nền tảng.

· Khả năng tiếp cận dữ liệu mở: Dữ liệu sẽ có thể truy cập được từ mọi nơi và từ mọi thiết bị. Ý tưởng là tăng cường khả năng thu thập dữ liệu và khả năng tiếp cận của nó đối với người dùng trên toàn thế giới bằng cách cho phép điện thoại thông minh và các thiết bị được kết nối khác truy cập dữ liệu trên máy tính nếu được đồng bộ hóa. Web 3.0 sẽ mở rộng hơn nữa quy mô tương tác, từ thanh toán liền mạch đến luồng thông tin phong phú hơn và khả năng truyền dữ liệu đáng tin cậy. Điều này sẽ xảy ra vì web3 sẽ cho phép chúng ta tương tác mà không cần thông qua người trung gian thu phí.

· Nền tảng không hạn chế: Vì tất cả mọi người đều có thể truy cập mạng blockchain nên người dùng có thể tạo địa chỉ của riêng họ hoặc tương tác với mạng. Người dùng không thể bị hạn chế trên mạng này dựa trên giới tính, thu nhập, vị trí địa lý hoặc các yếu tố xã hội học của họ. Tính năng này sẽ giúp người dùng dễ dàng chuyển tài sản hoặc của cải của họ đến bất kỳ đâu trên toàn thế giới một cách an toàn và nhanh chóng.

· Tạo hồ sơ duy nhất: Với web 3.0, người dùng không cần tạo hồ sơ cá nhân riêng lẻ cho các nền tảng khác nhau. Một hồ sơ duy nhất sẽ hoạt động trên bất kỳ nền tảng nào và người dùng sẽ có toàn quyền sở hữu đối với bất kỳ thông tin nhất định nào. Nếu không có sự cho phép của người dùng, không công ty nào có thể truy cập dữ liệu của họ hoặc xác minh tính chính xác của nó. Tuy nhiên, người dùng có quyền lựa chọn chia sẻ hồ sơ và bán dữ liệu của họ cho các nhà quảng cáo hoặc thương hiệu.

· Xử lý dữ liệu nâng cao: Web 3.0 có lợi cho các nhiệm vụ giải quyết vấn đề và tạo kiến thức chuyên sâu. Nó sử dụng trí thông minh nhân tạo để lọc ra thông tin có giá trị từ một lượng lớn dữ liệu. Người dùng cũng sẽ được hưởng lợi từ khả năng thực hiện dự báo nhu cầu của khách hàng và dịch vụ khách hàng được cá nhân hóa, cần thiết cho việc phát triển các doanh nghiệp.

5. NHƯỢC ĐIỂM CỦA WEB 3.0

Dưới đây là những thách thức hàng đầu liên quan đến việc triển khai và sử dụng web3:

· Yêu cầu thiết bị nâng cao: Các máy tính cấu hình thấp sẽ không có khả năng sử dụng tối ưu các lợi ích của web 3.0. Các tính năng và đặc điểm của thiết bị sẽ cần được mở rộng để làm cho công nghệ có thể tiếp cận với nhiều người hơn trên toàn cầu. Xem xét tình huống hiện tại, sẽ chỉ có một số lượng hạn chế người có thể truy cập hoặc sử dụng được web 3.0 toàn phần.

· Các trang web Web 1.0 sẽ trở nên lỗi thời: Nếu web 3.0 trở nên chính thức trên Internet, bất kỳ trang web nào dựa trên công nghệ web 1.0 sẽ trở nên lỗi thời. Công nghệ cũ không có khả năng cập nhật các tính năng của nó để phù hợp với công nghệ mới. Điều này có nghĩa là các trang web đó sẽ lỗi thời hơn đáng kể và do đó mất lợi thế cạnh tranh so với các trang web mới. Thực tế chúng ta có thể nói đây là giai đoạn đào thải, thay thế.

· Chưa sẵn sàng cho việc áp dụng rộng rãi: Công nghệ Web3 ngày càng thông minh, hiệu quả và dễ tiếp cận. Tuy nhiên, công nghệ này vẫn chưa hoàn toàn sẵn sàng để áp dụng rộng rãi. Cần nhiều nghiên cứu về tiến bộ công nghệ, luật bảo mật và sử dụng dữ liệu để đáp ứng nhu cầu của người dùng.

· Nhu cầu về quản lý danh tiếng sẽ tăng: Với sự sẵn có dễ dàng của thông tin của người dùng và ít ẩn danh hơn thông qua web 3.0, quản lý danh tiếng (reputation management) sẽ trở thành một vấn đề được quan tâm hơn bao giờ hết. Nói cách khác, các thương hiệu và công ty sẽ cần duy trì tên tuổi, danh tiếng và hình ảnh của họ trên mạng. Các công ty sẽ cần phải giúp khách hàng có được thông tin thị trường quan trọng, những hiểu biết kinh doanh có giá trị, nội dung hấp dẫn và khả năng tiếp thị qua internet tiên tiến để đi trước các đối thủ cạnh tranh. Do đó, quản lý danh tiếng sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

· Chức năng phức tạp: Web 3.0 là một công nghệ khó hiểu đối với bất kỳ người dùng mới nào, điều này khiến họ do dự khi sử dụng nó. Nó là sự kết hợp của các công cụ web thế hệ cũ với các công nghệ tiên tiến, chẳng hạn như AI và blockchain, hay ví điện tử (crypto wallet). Điều này có nghĩa là chỉ có các thiết bị tiên tiến mới có thể xử lý một phiên bản web 3.0 hoàn hảo, gây khó khăn cho bất kỳ cá nhân hoặc doanh nghiệp nào không đủ khả năng mua các thiết bị như vậy. Bởi vì những người dùng có kỹ thuật tốt sẽ được hưởng lợi nhiều nhất từ công nghệ này, bản chất phức tạp của web 3.0 có khả năng làm chậm sự phổ biến rộng rãi của nó ở cấp độ toàn cầu.

6. TẠI SAO WEB 3.0 LẠI QUAN TRỌNG CHO TƯƠNG LAI

Web 3.0 là một hệ thống dành cho người dùng, được thiết kế bởi người dùng dưới dạng nền tảng tương lai hướng đến tập chung vào những người sáng tạo (creator driven). Dưới đây là những lý do hàng đầu tại sao web3 sẽ trở nên quan trọng trong những năm tới:

  • Ít phụ thuộc hơn vào các kho lưu trữ tập trung: Web 3.0 sẽ cố gắng biến Internet thành một nguồn thông tin đa dạng để tránh tin tặc, rò rỉ thôn tin và phụ thuộc vào các kho lưu trữ tập trung. Sử dụng sự khan hiếm dữ liệu có thể xác minh và tài sản kỹ thuật số được mã hóa, người dùng sẽ có khả năng sở hữu dữ liệu và dấu chân kỹ thuật số của riêng họ. Không có nền tảng nào sẽ phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng dữ liệu.
  • Nhiều tương tác được cá nhân hóa hơn: Web 3.0 sẽ ngày càng trở nên quan trọng vào năm 2022, vì hầu hết người dùng tiếp tục ưu tiên các cuộc gặp gỡ được tùy chỉnh và cá nhân hóa trên web.
  • Hỗ trợ tìm kiếm tốt hơn do AI cung cấp: Nhu cầu ngày càng tăng đối với các trợ lý tìm kiếm kỹ thuật số được con người hóa để trở nên thông minh hơn, phổ biến hơn và được hỗ trợ bởi ngữ nghĩa, blockchain và AI.
  • Giảm sự phụ thuộc vào các bên trung gian: Nó sẽ giúp loại bỏ các bên trung gian cho thuê và cung cấp giá trị này trực tiếp tới khách hàng và nhà cung cấp trong mạng lưới. Người dùng mạng sẽ làm việc cùng nhau để giải quyết các vấn đề khó kiểm soát trước đây bằng quyền sở hữu và quản trị lẫn nhau của các cấu trúc thông minh phi tập trung mới này.
  • Tăng cường kết nối ngang hàng: Thông qua các phát minh Internet mới, kết nối giữa các thành viên và tổ chức sẽ vẫn phát triển mạnh mẽ để thích ứng tốt hơn với quản trị và tương tác ngang hàng thích. Với kết nối ngang hàng, con người, doanh nghiệp và máy móc sẽ có thể chia sẻ nhiều dữ liệu hơn trong khi vẫn duy trì sự riêng tư và tính bảo mật cao.
  • Nâng cao trải nghiệm người dùng: ứng dụng giải pháp công nghệ AR/VR/XR giúp sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp tiếp cận tập khách hàng mới đồng thời giúp khách hàng có những trải nghiệm trân thực nhất trước khi đưa ra quyết định mua hàng. Ứng dụng này cũng làm giảm chi phí bán hàng, chi phí trưng bày sản phẩm của doanh nghiệp, tối ưu hóa quy trình trải nghiệm và bán hàng. Bên cạnh đó với ứng dụng Non-fungible Tokens (NFTs) của blockchain, giúp doanh nghiệp mã hóa tài sản, sản phẩm & dịch vụ (tokenizing assets), giúp sản phẩm có thể được trao đổi, buôn bán trên nền tảng số.

7. VÍ DỤ VỀ WEB 3.0 TRONG CUỘC SỐNG THỰC

Web 3.0 đã được triển khai trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm hỗ trợ ảo, giáo dục, mạng xã hội, nhắn tin, dịch vụ trao đổi, duyệt web, v.v. Ví dụ, khi đang ngồi trong văn phòng, nếu bạn muốn kiểm tra tình trạng sẵn có của hàng tạp hóa trong nhà, bạn có thể yêu cầu trợ lý kỹ thuật số kiểm tra nội dung trong tủ lạnh của bạn bằng cách giao tiếp với các thiết bị thông minh được kết nối trong nhà của bạn.

Hơn nữa, bạn có thể sắp xếp kế hoạch kỳ nghỉ, chuyến công tác, bữa tiệc cuối tuần, các công việc gia đình và thậm chí đảm bảo an ninh cho ngôi nhà của mình bằng cách sử dụng các thiết bị kết nối Internet phổ biến tại nhà. Các đề xuất được cá nhân hóa của trợ lý ảo giúp bạn sắp xếp một ngày cuối tuần hoàn hảo, từ việc đặt vé giảm giá đến việc tìm kiếm những địa điểm thú vị để khám phá đến đặt phòng khách sạn.

Dưới đây là một số ví dụ phổ biến về các ứng dụng web 3.0 thể hiện phạm vi ứng dụng của nó:

· Siri của Apple là một ví dụ hoàn hảo về phần mềm nhận dạng giọng nói như một thành phần chính của web 3.0. Sử dụng công nghệ này, Siri và các trợ lý cá nhân khác giao tiếp, chia sẻ thông tin (thông qua các khối được liên kết) và cung cấp cho người dùng kết quả tìm kiếm hữu ích hơn cho mọi truy vấn có ý nghĩa, bao gồm cách thực hiện, tại sao và điều gì. Trước đây, Siri chỉ có thể hoàn thành các tác vụ đơn giản, như nhắc nhở và chỉ đường đến cửa hàng tạp hóa địa phương, bằng cách sử dụng các thuật toán được lập trình sẵn.

· Wolfram Alpha là một nền tảng tính toán thông minh hiện sử dụng web3. Nền tảng này có thể tính toán câu trả lời của người dùng từ các lĩnh vực khác nhau như toán học, dinh dưỡng và khoa học. Nó nhanh chóng kết nối với các ứng dụng khác để thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu của họ và sắp xếp hợp lý thông tin cho người dùng cuối. Do đó, nó hiện nhanh hơn và cung cấp kết quả chính xác hơn so với trước đây với web 2.0. Siri là người dùng thường xuyên của Wolfram Alpha.

· Steemit là một ví dụ tuyệt vời về các trang web mạng xã hội web 3.0. Nó là một nền tảng phần thưởng phi tập trung chạy hoàn toàn trên mô hình truyền thông xã hội Steem Blockchain. Nó thưởng cho người tạo nội dung hoặc người viết blog bằng tiền mã hóa để đóng góp nội dung trên trang web. Đây chính là điểm mà web3 trở nên quan trọng vì nó giúp nền tảng thưởng tiền mã hóa của những người đóng góp trong một môi trường an toàn.

· Sola là một ví dụ khác về trang web mạng xã hội web 3.0. Nó là một nền tảng xã hội phi tập trung được cung cấp bởi các nút phân tán, lưu trữ phi tập chung IPFS và chuỗi khối Ethereum. Không giống như Steemit, Sola sử dụng blockchain AI để xây dựng mạng xã hội và phương tiện truyền thông hỗn hợp (hybrids). Nó khuyến khích và mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan, bao gồm người dùng, nhà phát triển bên thứ ba và nhóm cốt lõi về nội dung lan truyền (viral content). Trang web sử dụng các thuật toán AI để chỉ lọc nội dung tốt để xác nhận và không chỉ dựa vào phản ứng của người dùng để lan truyền các bài đăng. Ngoài ra, Sola trả cho người dùng tiền ảo nội bộ của mình, được gọi là Điểm hành động và người dùng có thể chi tiêu nó cho nội dung của riêng họ hoặc để xác nhận nội dung của người dùng khác.

· Storj Lưu trữ phi tập trung, và cũng là một trong những tính năng chính của web3 và sử dụng tính năng này một cách khôn ngoan. Storj là một trong những giải pháp lưu trữ phi tập trung lâu đời nhất và hàng đầu, được hỗ trợ bởi công nghệ blockchain cho phép người dùng thuê không gian đĩa trống của họ. Storj có token của nền tảng và được sử dụng làm phương thức thanh toán trên hệ thống của mình. Người dùng có thể kiếm tiền dựa trên dung lượng ổ cứng được chia sẻ mà người thuê trả tiền trên nền tảng. Giao dịch được thực hiện trên nền tảng này thông qua công nghệ blockchain.

· Everledger là một ví dụ về bảo hiểm và ngân hàng trên web 3.0. Cơ quan đăng ký kỹ thuật số phân tán toàn cầu này được thiết kế để cho phép người dùng lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số của họ và truy cập chúng bất cứ lúc nào thuận tiện trong khi vẫn đảm bảo an ninh cho dữ liệu. Vì web 3.0 có tính năng mã hóa dữ liệu, Everledger có thể bảo vệ dữ liệu và giảm thiểu rủi ro gian lận cho người dùng, ngân hàng, thị trường mở và công ty bảo hiểm.

· LBRY là một trang web âm nhạc và video 3.0 với thư viện gồm nhiều dạng nội dung khác nhau, chẳng hạn như sách, nhạc và video. Thư viện kỹ thuật số phi tập trung sử dụng công nghệ blockchain để xuất bản tài liệu và kiếm tiền từ nó bằng hệ thống thanh toán tích hợp của nó.

· Ethlance là một nền tảng công việc từ xa (free lancer jobs) trên web 3.0. Ứng dụng phi tập trung hoạt động trên nền tảng chuỗi khối Ethereum, nơi bất kỳ ai cũng có thể thuê và bắt đầu làm việc để đổi lấy tiền mã hóa Ether, điều mà công nghệ cũ chưa từng có.

8. WEB 3.0 VÀ TIẾP THỊ KỸ THUẬT SỐ (DIGITAL MARKETING)

Dưới đây là một số cách mà web 3.0 sẽ có tác động đến tiếp thị kỹ thuật số:

  • Ít tập trung vào từ khóa : Trong web 3.0, sẽ ít tập trung hơn vào việc tối ưu hóa từ khóa. Thay vì tập trung vào từ khóa, các nhà tiếp thị phải tạo ra nội dung đa phương tiện hiểu được nhu cầu và truy vấn của người dùng.
  • Giảm truy vấn “gần tôi” : Số truy vấn “gần tôi” sẽ giảm đáng kể vì mọi người biết rằng kết quả sẽ tự động có liên quan đến vị trí của họ. Do đó, họ đã ngừng thêm “gần tôi” hoặc mã zip vào tìm kiếm của họ. Web 3.0 tự động xem xét dữ liệu hành vi và vị trí địa lý của người dùng và hiển thị các kết quả có liên quan phù hợp với sở thích của họ.
  • Tăng tìm kiếm bằng giọng nói : Web 3.0 sẽ dẫn đến tăng tìm kiếm bằng giọng nói và mọi người sẽ bắt đầu sử dụng trợ lý kỹ thuật số (digital assistant) nhiều hơn. Do đó, chìa khóa sẽ là tối ưu hóa cho các truy vấn dài và cụ thể hơn.
  • Vi dữ liệu và Lược đồ sẽ trở nên quan trọng hơn: Hiểu dữ liệu quan trọng hơn trên web 3.0. Tất cả các nhà tiếp thị nên nắm bắt vi dữ liệu và đánh dấu Lược đồ để luôn dẫn đầu trong cuộc đua vì chúng giúp ứng dụng web3 hiểu khái niệm, ngữ cảnh và cấu trúc dữ liệu. Với sự hiểu biết rõ ràng, nó sẽ đảm bảo rằng nội dung của bạn được hiển thị cho người dùng một cách phù hợp với các truy vấn có liên quan.
  • Sự phát triển việc của tối ưu hóa câu hỏi-từ khóa, tối ưu hóa đoạn trích nổi bật và phần mọi người cùng hỏi (PAA – People Also Ask): Web 3.0 sẽ tăng cường tối ưu hóa từ khóa câu hỏi, tối ưu hóa đoạn trích nổi bật và tối ưu hóa PAA. Các nhà tiếp thị phải sản xuất nội dung trả lời chính xác các câu hỏi của người dùng.
  • Sự trỗi dậy của trải nghiệm siêu cá nhân hóa : Web 3.0 cũng sẽ thay thế ý tưởng về các trang web tĩnh cũ bằng trải nghiệm siêu cá nhân hóa thay đổi thông điệp và định dạng nội dung (media) của chúng cho mỗi khách truy cập. Nói chuyện với các công cụ tìm kiếm bằng ngôn ngữ tự nhiên và tìm kiếm thông tin chính xác mang lại trải nghiệm người dùng liền mạch; khả năng học hỏi và suy nghĩ của web 3.0 sẽ là điểm nhấn cho trải nghiệm phong phú này cho người dùng.

9. WEB 3.0 VÀ METAVERSE

Metaverse là một từ thông dụng kể từ khi Facebook công bố tên mới là 'Meta' . Ý tưởng là để chứng tỏ rằng công ty đang tiến nhanh đến Metaverse. Tuy nhiên, Metaverse vẫn chưa trở thành hiện thực, mà có thể được hình thành sớm sớm là sự phát triển tiếp theo của Internet.

Metaverse thường đề cập đến môi trường vũ trụ ảo hay thế giới ảo được chia sẻ hoặc môi trường do máy tính tạo ra, người dùng có thể truy cập thông qua Internet. Đó là một không gian kỹ thuật số được thiết kế giống như thật hơn bằng cách sử dụng công nghệ thực tế ảo (virtual reality), kết hợp với thực tế tăng cường (augmented reality), và hỗn hợp (mixed reality). Hiện tại, mọi người tương tác với nhau thông qua các nền tảng mạng xã hội hoặc bằng cách sử dụng các ứng dụng nhắn tin. Trong không gian ảo, người dùng sẽ có “nhân vật” của riêng mình, có thể đi lại và tương tác với những người dùng khác. Họ có thể giao tiếp với nhau thông qua hình đại diện (avatar), tin nhắn văn bản, âm thanh, video nhạc, trò chơi điện tử, v.v.

Điều này có nghĩa là mọi người sẽ có trải nghiệm 3D trên Internet. Họ có thể tương tác, chơi, làm việc hoặc tham gia vào môi trường kỹ thuật số như thể họ đang trải nghiệm thực tế hơn là chỉ xem nội dung.

Vai trò của web 3. 0 rất quan trọng trong việc biến Metaverse trở thành hiện thực, đặc biệt khi nó cần được xây dựng trên công nghệ blockchain. Nói cách khác, web3 sẽ cho phép thế giới ảo tồn tại trực tuyến và có thể truy cập được thông qua trình duyệt web. Hiện tại, Metaverse được liên kết nhiều hơn với trò chơi ảo (virtual games), nhưng điều này không chỉ giới hạn ở các trò chơi. Phạm vi của web 3.0 và Metaverse rộng hơn rất nhiều và bao trùm qua rất nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế thế giới thật. Trong tương lai, web 3.0 và Metaverse sẽ cùng nhau sinh sôi nảy nở trong mọi khía cạnh của xã hội.

10. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ WEB 3.0

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và câu trả lời của chúng liên quan đến web 3.0:

  1. Mất bao lâu để web 3.0 được triển khai đầy đủ?

Nhiều công cụ cần thiết cho web 3.0 đã được phát triển và một số công cụ đã được sử dụng. Vì khái niệm web 3.0, hay web ngữ nghĩa, rất phức tạp và có một số khó khăn về kỹ thuật, nên việc chuyển đổi từ web 2.0 sẽ mất một thời gian để triển khai đầy đủ và thậm chí có thể mất nhiều năm.

ii. Web 3.0 có giống với web ngữ nghĩa không?

Mặc dù hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng chúng không hoàn toàn giống nhau. Web 3.0 sử dụng công nghệ ngữ nghĩa, cùng với máy học và blockchain, để làm cho tương tác của người dùng trực quan hơn. Người phát minh ra World Wide Web, Tim Berners-Lee, đã đặt ra thuật ngữ "web ngữ nghĩa" và liên kết web ngữ nghĩa với web 3.0. Vì vậy, theo nghĩa đó có thể nói chúng giống nhau vì web ngữ nghĩa là một trong những tính năng chính của web 3.0 . Nó cho phép máy móc nhanh chóng hiểu dữ liệu và phản ứng với các truy vấn của con người với kết quả chính xác.

iii. Web 3.0 có thân thiện với người dùng không?

Web 3.0 thân thiện với người dùng vì nó khai thác sức mạnh của dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và máy học để phân tích dữ liệu và hành vi của người dùng nhằm mang lại trải nghiệm được cá nhân hóa. Trong thời đại web 3.0, bạn có thể nói chuyện với các thiết bị như Alexa, Google Echo, Apple Siri, v.v., một cách tự nhiên như khi bạn nói chuyện với một người khác để thu thập thông tin từ web.

iv. Web 3.0 sẽ làm cho trải nghiệm web của bạn tốt hơn như thế nào?

Web 3.0 sẽ làm cho trải nghiệm web của bạn tốt hơn theo 03 cách:

- Trải nghiệm duyệt web được cá nhân hóa - Web 3.0 cung cấp trải nghiệm duyệt web được cá nhân hóa cao cho mọi người. Các trang web sẽ tự động thích ứng với nhu cầu về thiết bị, vị trí và khả năng truy cập của bạn.

- Tìm kiếm tốt hơn - Việc sử dụng máy học và AI cho phép bạn nói bằng ngôn ngữ tự nhiên của mình với công cụ tìm kiếm. Nó mang lại kết quả chính xác nhất bằng cách tận dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và máy học.

- Trải nghiệm ứng dụng phong phú hơn - Web 3.0 không chỉ nâng cao khả năng sử dụng trang web của bạn mà còn cải thiện trải nghiệm dùng ứng dụng của bạn.

  1. Web 3.0 sẽ tác động đến doanh nghiệp như thế nào?

- Đồ họa 3D là một tính năng tuyệt vời cho một doanh nghiệp. Nếu bạn là doanh nghiệp dựa trên sản phẩm, bằng cách phát triển mô hình sản phẩm 3D, bạn có thể thu hút khán giả và cải thiện tỷ lệ chuyển đổi của mình.

- Hơn thế nữa, bạn có thể sử dụng công nghệ để phát triển doanh nghiệp của mình từ đầu, tạo bản sao kỹ thuật số cho cửa hàng trực tuyến của bạn, cho mọi người thấy dây chuyền sản xuất của bạn và nhiều hơn thế nữa. Nó tiết kiệm chi phí và lợi ích là vô tận.

- Ngoài ra, web 3.0 sẽ giúp các doanh nghiệp minh bạch hơn và lấy người dùng làm trung tâm. Nó mở ra cánh cổng cho blockchain và trong tương lai, các ứng dụng và trang web sẽ triển khai blockchain và cho phép người dùng giao dịch tiền mã hóa để mua hàng.

*** Disclaimer: bài viết chỉ mang tính chất cung cấp thông tin, đây chắc chắn không phải là một lời khuyên đầu tư, và góc nhìn cá nhân có thể không đầy đủ, nếu có ý kiến hay góc nhìn khác các bạn vui lòng chia sẻ bên dưới để mọi người cùng thảo luận thêm nhé.

*** Nguồn tham khảo: Binance, Cointelegraph, Wikipedia

Web3.0

Metaverse

VuTruAo

AugmentedReality

VirtualReality

MixedReality

ExtendedReality

Blockchain

Cryptocurrency

NFT

Tienmahoa

cryptoverse

metaplus