Thương của 2 số là 540 nếu giảm số bị chia đi 5 lần thì được thương mới la bao nhiêu

Thương của 2 số là 540 nếu giảm số bị chia đi 5 lần thì được thương mới la bao nhiêu

Cá nhân được trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trừ mức giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ (nếu có)... số còn lại mới là thu nhập làm căn cứ tính thuế TNCN.

Theo Bộ Tài chính, đối với các cá nhân là người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nếu bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải nộp thuế. Các khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm... cũng không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Theo Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính), với việc điều chỉnh nâng mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 9 triệu đồng lên 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc từ 3,6 triệu đồng lên 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) cũng chưa phải nộp thuế TNCN. Trường hợp cá nhân có thu nhập lớn hơn 17 triệu đồng/tháng, 22 triệu đồng/tháng thì số thuế phải nộp cũng rất nhỏ so với thu nhập của cá nhân.

Ví dụ, trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công 17 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc, nếu trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì người này không phải nộp thuế TNCN. Cụ thể, nguyên tắc được tính như sau: bảo hiểm bắt buộc 10,5% (8% bảo hiểm xã hội + 1,5% bảo hiểm y tế + 1% bảo hiểm thất nghiệp) là 1,785 triệu đồng (17 triệu đồng x 10,5%), mức giảm trừ gia cảnh là 15,4 triệu đồng (11 triệu cho bản thân + 4,4 triệu cho người phụ thuộc), tổng cộng là 17,2 triệu đồng. Do đó, cá nhân này không phải nộp thuế TNCN.

Ngày 02/6/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Theo đó, việc điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN sẽ góp phần giảm bớt nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế, số thuế phải nộp sẽ được giảm cho mọi đối tượng đang nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Đồng thời, theo quy định của Luật Thuế TNCN hiện hành, cá nhân được trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trừ mức giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ (nếu có)... số còn lại mới là thu nhập làm căn cứ tính thuế TNCN.

Cũng có 1 người phụ thuộc, nếu cá nhân có thu nhập 18 triệu đồng, trừ 10,5% bảo hiểm là 1,89 triệu đồng, mức giảm trừ gia cảnh là 15,4 triệu đồng, thì phải nộp thuế là (18 triệu đồng - 1,89 triệu đồng - 15,4 triệu đồng) x 5% = 35 nghìn đồng/tháng, số tiền thuế rất nhỏ so với mức thu nhập 18 triệu đồng/tháng, chỉ chiếm khoảng 0,19% tổng thu nhập của cá nhân.

Do đó, một cá nhân có thu nhập 18 triệu đồng/tháng thì chỉ nộp thuế 35 nghìn đồng/tháng. Trường hợp có các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ trước khi tính thuế nữa thì số thuế phải nộp còn thấp hơn (hoặc không phải nộp). Thu nhập sau khi nộp thuế là thu nhập được chi tiêu: tổng thu nhập 18 triệu đồng - thuế TNCN (35 nghìn đồng), còn lại 17 triệu 965 nghìn đồng.

Trong trường hợp cá nhân có 2 người phụ thuộc, thu nhập tiền lương, tiền công của cá nhân là 22 triệu đồng/tháng, nếu trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… thì người này không phải nộp thuế TNCN. Cụ thể, bảo hiểm bắt buộc 10,5% (8% bảo hiểm xã hội + 1,5% bảo hiểm y tế + 1% bảo hiểm thất nghiệp) là 2,31 triệu đồng (22 triệu đồng x 10,5%), mức giảm trừ gia cảnh là 19,8 triệu đồng (02 người phụ thuộc), tổng cộng là 22,1 triệu đồng. Do đó, không phải nộp thuế TNCN.

Nếu cá nhân có thu nhập từ 23 triệu đồng/tháng thì sau khi nộp bảo hiểm bắt buộc và giảm trừ gia cảnh, chỉ nộp thuế TNCN là 39 nghìn 500 đồng/tháng. Đây là số tiền thuế rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 0,17% tổng thu nhập của cá nhân.

Nếu cá nhân có thu nhập 30 triệu đồng/tháng, nộp bảo hiểm bắt buộc là 3,13 triệu đồng, giảm trừ gia cảnh cho 2 người (giảm trừ 19,8 triệu đồng) thì thu nhập tính thuế là 30 - 3,13 - 19,8 = 7,07 triệu đồng/tháng. Mức thuế sẽ nộp là Bậc 1 (5 triệu đồng x 5%) là 250 nghìn đồng, bậc 2 [(7,07 - 5) x 10%] làm tròn là 210 nghìn đồng. Tổng tiền thuế phải nộp là 460 nghìn đồng/tháng.

Do đó, một cá nhân có thu nhập 30 triệu đồng/tháng thì chỉ nộp thuế 460 nghìn đồng/tháng, tỷ lệ thuế TNCN trên tổng thu nhập khoảng 1,53%. Trường hợp có các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ trước khi tính thuế nữa thì số thuế phải nộp còn thấp hơn. Thu nhập sau khi nộp thuế là thu nhập được chi tiêu: 30 triệu đồng - nộp thuế TNCN (460 nghìn đồng) = 29 triệu 540 nghìn đồng.

>>> Xem thêm: Cấp lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ những năm trước có được hay không? Quy định về khấu trừ thuế TNCN hiện nay như thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân từ hợp tác kinh doanh với tổ chức được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Có được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi đã chuyển công tác sang đơn vị khác không?

Tôn Trường

Theo Tổng cục Thuế

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng ThS.BS Đỗ Thị Hoàng Hà - Bác sĩ Hóa sinh, Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Như chúng ta đã biết sự tăng quá mức acid uric trong huyết thanh là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh gout. Việc nhận biết sự bất thường của chỉ số acid uric trong máu và nước tiểu có thể giúp chúng ta nhận biết sớm cũng như chẩn đoán được căn bệnh này.

Acid uric là một sản phẩm của quá trình chuyển hóa tự nhiên của các base purin trong cơ thể. Khi tế bào chết đi, Acid uric nội sinh là sản phẩm chuyển hóa của chất đạm có nhân purin (adenine và guadinine của các acid nucleic). Acid uric ngoại sinh đến từ các chất đạm có nhân purin được tìm thấy nhiều trong một số loại thực phẩm và đồ uống như phủ tạng động vật, cá biển, đậu Hà Lan, bia, rượu...

Thông thường acid uric được thận đào thải qua nước tiểu là con đường chính, một phần nhỏ được đào thải qua đường tiêu hóa. Nhưng khi chúng ta ăn các đồ ăn nhiều đạm, uống nhiều bia rượu khiến cơ thể tăng tổng hợp acid uric hoặc do chức năng của thận suy giảm hoặc do sử dụng một số loại thuốc làm giảm đào thải acid uric làm cho lượng acid uric trong máu tăng cao.

Trong bệnh lý gout, ban đầu nồng độ acid uric trong máu tăng cao tuy nhiên chưa xuất hiện các triệu chứng, chưa xuất hiện các cơn gút cấp. Giai đoạn này thường gọi là giai đoạn “tăng acid uric máu”, Tuy nhiên, khi lượng acid uric trong máu tăng cao kéo dài sẽ lắng đọng tinh thể urat ở các khớp gây ra các đợt viêm khớp cấp hay còn gọi là cơn gout cấp. Khi đó, tăng acid uric máu đã tiến triển thành bệnh gút.

Thương của 2 số là 540 nếu giảm số bị chia đi 5 lần thì được thương mới la bao nhiêu

Lượng acid uric trong máu tăng cao kéo dài sẽ lắng đọng tinh thể urat ở các khớp tiến triển thành bệnh gút

Ngoài ra, Acid uric thúc đẩy oxide hóa LDL trong tiến trình xơ vữa động mạch, gây tác động xấu đến lớp nội mạc thông qua hoạt hóa bạch cầu và sự tăng tương quan giữa acid uric với nồng độ chất gây viêm. Acid uric đi qua tế bào nội mô đã bị rối loạn chức năng sẽ lắng đọng tinh thể bên trong mảng xơ vữa. Những tinh thể này gây ra phản ứng viêm tại chỗ và hình thành mảng xơ vữa, gây ra các bệnh lý về tim mạch. Các tinh thể natri urat trong khoảng kẽ vùng tủy thận ở những bệnh nhân có tăng acid uric mạn tính gây viêm thận ống kẽ thận mạn tính. Các tinh thể này lắng ở đường niệu gây ra sỏi thận.

Bình thường lượng acid uric trong máu luôn được giữ ổn định ở nồng độ dưới 7,0 mg/dl (420 micromol/l với nam) và dưới 6.0 mg/dl (360 micromol/l với nữ) và được giữ ở mức độ hằng định do sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và đào thải chất của cơ thể.

Bất kỳ nguyên nhân nào làm mất cân bằng hai quá trình tổng hợp và đào thải này, chẳng hạn tăng tổng hợp acid uric hoặc giảm thải trừ acid uric đều làm tăng acid uric trong máu.

Người bệnh được coi là tăng acid uric máu khi lượng acid uric trong máu tăng cao hơn khoảng tham chiếu cho phép (tùy thuộc mỗi phòng xét nghiệm, tuổi, giới), thường ở nam là trên 7,0 mg/dl (hay trên 420 micromol/l), ở nữ trên 6,0mg/l (360 micromol/l).

Với chứng tăng acid uric máu không có triệu chứng, các trường hợp tăng acid uric máu ở mức độ trung bình (dưới 10mg/dl hay 600 micromol/l), người bệnh cần được hướng dẫn thực hiện chế độ ăn uống phù hợp để cơ thể không tạo ra thêm acid uric.

Cụ thể, bệnh nhân phải hạn chế ăn các thức ăn có chứa nhiều base purin như đạm động vật, ăn nhiều rau quả, không được uống rượu bia. Một khi đã điều chỉnh chế độ ăn uống mà acid uric vẫn cao thì việc sử dụng thuốc là cần thiết.

Thương của 2 số là 540 nếu giảm số bị chia đi 5 lần thì được thương mới la bao nhiêu

Bệnh nhân phải hạn chế ăn đạm động vật, ăn nhiều rau quả, không được uống rượu bia

Còn trong trường hợp lượng acid uric ở mức trên 12mg/dl (710 micromol/l), người bệnh có nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch thì cần dùng thuốc điều trị hạ acid uric.

Các trường hợp khác đều không có chỉ định dùng thuốc, trừ bệnh nhân có tình trạng hủy tế bào quá nhiều, xuất hiện sự sản xuất acid uric cấp tính ở bệnh nhân ung thư đang được điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị thì có thể dùng liệu pháp dự phòng tăng acid uric máu nhằm tránh tình trạng suy thận cấp do lượng tinh thể urat lắng đọng ở ống thận.

Các trường hợp đặc biệt, xét nghiệm thường xuyên có tình trạng tăng acid uric trên 10mg/dl mà kháng với các biện pháp điều chỉnh chế độ ăn uống, hoặc gia đình có tiền sử bị gút, bị sỏi thận kèm tăng acid uric máu, có dấu hiệu tổn thương thận đều cần phải dùng các thuốc giảm acid uric.

Thuốc được lựa chọn để điều trị hội chứng tăng acid uric máu thường là thuốc ức chế men xanthin oxidase có tác dụng làm giảm tạo thành acid uric như allopurinol, thiopurinol hoặc thuốc tiêu acid uric (enzym uricase).

Lưu ý, không dùng nhóm thuốc tăng thải acid uric qua thận như probenecid ở những bệnh nhân có một trong các biểu hiện sau: Tiền sử hoặc đang có sỏi thận, suy thận, có hạt tophi và giảm bài tiết urat qua thận.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bệnh nhân có thể tiến hành khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa, tránh nguy cơ mắc bệnh lâu dài, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM: