Nhiều người cảm thấy buồn cười, bàn luận sôi nổi, cho rằng dùng cụm từ "bà quả phụ" ghi trên thiệp cưới trang trọng như vậy là chuẩn rồi, nhưng dùng cụm từ "ông góa vợ" nôm na quá, chưa phù hợp, chưa đăng đối. Nhưng khi được hỏi: thế phải dùng từ gì cho tương xứng thì tất thảy mọi người có mặt đều lúng túng, không biết chọn từ nào để thay thế.
Thực ra, trong tiếng Việt thì từ "quả phụ" là một từ Hán Việt khá thông dụng, quen thuộc, hầu hết mọi người đều hiểu nghĩa và sử dụng trong trường hợp trang trọng với nghĩa là: "người đàn bà góa"; trong đó, từ "góa" nhằm chỉ người chưa được nhiều tuổi hoặc hãy còn trẻ mà "có chồng hay vợ đã chết". Nhưng chắc vì tìm trong vốn từ tiếng Việt không có từ Hán Việt nào chỉ người đàn ông mất vợ, tương ứng với từ "quả phụ", nên người viết đành phải dùng từ "góa vợ" để ghi lên thiệp cưới như trên.
Trong từ vựng tiếng Hán, có từ "quan phu" nghĩa là "người góa vợ", tương ứng với từ "quả phụ", khá phù hợp khi dùng trong trường hợp trang trọng. Nhưng có lẽ từ này ít thông dụng trong tiếng Việt, không phổ biến nên ít người biết để sử dụng.
Tương tự, có lần anh trưởng phòng hành chính trường tôi viết thông báo tin buồn trên bảng tin: "Cha chồng cô X. đã mất..." mà lúng túng không tìm ra từ tương ứng với từ "nhạc phụ" (cha vợ), "nhạc mẫu" (mẹ vợ) trong trường hợp cần phải thể hiện sắc thái trang trọng này.
Rõ ràng, vì nhiều lý do (sẽ bàn trong một dịp khác) mà những từ Hán Việt "nhạc phụ", "quả phụ" trở nên thông dụng, còn những từ tương ứng chỉ cha chồng, người góa vợ lại không phổ dụng trong tiếng Việt.
Cũng về trường hợp dùng từ Hán Việt, mấy hôm nay dư luận dậy sóng phản ứng khi biên tập viên bản tin tài chính - kinh doanh phát trên VTV1 (ngày 17-8) gọi những người bán hàng rong là "sống ký sinh trùng".
Từ Hán Việt "ký sinh trùng" vốn đơn thuần chỉ những động vật bậc thấp, sống trong cơ thể các sinh vật khác, hút chất dinh dưỡng từ cơ thể các sinh vật ấy, như "ký sinh trùng sốt rét"... Chỉ dùng riêng từ "ký sinh" để chỉ những người bán hàng rong đường phố vốn đã là không phù hợp vì "ký sinh" có hàm nghĩa tiêu cực là "ăn bám" vào cơ thể các sinh vật khác, như kiểu nói mang sắc thái nghĩa âm tính: "giun sán ký sinh trong ruột động vật".
Chưa bàn đến việc mắc lỗi cơ bản sai ngữ pháp khi sử dụng tổ hợp "sống ký sinh trùng", mà chỉ riêng việc biên tập viên dùng từ "ký sinh", "ký sinh trùng" để chỉ những người bán hàng rong trên đường phố không những phạm lỗi dùng từ không đúng phong cách, sai về ngữ nghĩa, mà còn mang nội dung hạ thấp một cộng đồng dân cư mưu sinh lương thiện.
Thực ra, xét về nghĩa gốc, yếu tố Hán Việt "ký" trong các từ trên vốn mang nhiều nghĩa, trong đó có nét nghĩa là "nhờ": "sinh ký" là sống nhờ, sống gửi, "ký thác" là "gửi nhờ trông nom, giữ gìn"... nhưng nét nghĩa âm tính "ăn bám" đã vượt trội hơn, lấn át các nghĩa khác gây nên phản ứng ngoài mong muốn một cách ầm ĩ từ dư luận mấy hôm nay.
Trong trường hợp trên, thận trọng hơn thì không dùng từ Hán Việt "ký sinh" mà nên dùng cụm từ có sắc thái trung hòa "mưu sinh trên đường phố" sẽ phù hợp hơn.
Cho nên, cần cân nhắc dùng từ thuần Việt hay Hán Việt trong từng ngữ cảnh cụ thể; sử dụng từ Hán Việt sao cho đúng chỗ, đúng lúc, đúng sắc thái, có hiệu quả là điều cần thiết để giữ gìn và tôn vinh sự tinh tế, trong sáng của tiếng Việt. Không nên lạm dụng từ Hán Việt hoặc theo phong trào, hoặc cho ra vẻ "thời thượng", mà cần cẩn trọng, câu chữ cặn kẽ, thấu đáo để đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất, tránh vô tình gây nên những hiệu ứng ngược từ dư luận không đáng có như trường hợp trên.
ĐỖ THÀNH DƯƠNG
Tra Hán Tự
Danh Sách Từ Của 月NGUYỆT
月末 | NGUYỆT MẠT | cuối tháng |
月が出る | NGUYỆT XUẤT | trăng mọc |
月曜日 | NGUYỆT DIỆU NHẬT | ngày thứ hai;thứ Hai |
月 | NGUYỆT | mặt trăng;thái âm;tháng;trăng;vầng trăng |
月曜 | NGUYỆT DIỆU | thứ Hai |
月日 | NGUYỆT NHẬT | ngày tháng; năm tháng; thời gian |
月日 | NGUYỆT NHẬT | ngày tháng |
月影 | NGUYỆT ẢNH | bóng trăng |
月夜 | NGUYỆT DẠ | đêm có trăng; đêm sáng trăng |
月齢 | NGUYỆT LINH | tuần trăng; tháng tuổi của trẻ con; tháng tuổi |
月利息 | NGUYỆT LỢI TỨC | lãi tháng |
月食 | NGUYỆT THỰC | nguyệt thực |
月初め | NGUYỆT SƠ | đầu tháng |
月賦 | NGUYỆT PHÙ | lãi suất hàng tháng; tiền trả góp theo tháng |
月刊 | NGUYỆT SAN | nguyệt san; tạp chí phát hành hàng tháng; hàng tháng |
月謝 | NGUYỆT TẠ | tiền học hàng tháng; tiền cảm ơn hàng tháng |
月光 | NGUYỆT QUANG | ánh trăng |
月見 | NGUYỆT KIẾN | sự ngắm trăng |
月並み | NGUYỆT TỊNH | thông thường; thường thường |
月蝕 | NGUYỆT THỰC | nguyệt thực |
月並 | NGUYỆT TỊNH | hàng tháng; mỗi tháng; theo tháng |
月給 | NGUYỆT CẤP | tiền lương hàng tháng; lương tháng |
月ロケット | NGUYỆT | rôc-két lên mặt trăng |
月経 | NGUYỆT KINH | kinh nguyệt; kỳ kinh nguyệt; kinh; hành kinh;nguyệt kỳ |
月の会費 | NGUYỆT HỘI PHÍ | nguyệt phí |
月桂樹 | NGUYỆT QUẾ THỤ | nguyệt quế |
月と花 | NGUYỆT HOA | nguyệt hoa |
満月 | MẪN NGUYỆT | trăng rằm;trăng tròn |
五月 | NGŨ NGUYỆT | tháng Năm âm lịch |
十月 | THẬP NGUYỆT | tháng mười |
五月 | NGŨ NGUYỆT | tháng năm |
毎月 | MỖI NGUYỆT | hàng tháng; mỗi tháng; mọi tháng |
二月 | NHỊ NGUYỆT | tháng hai |
毎月 | MỖI NGUYỆT | hàng tháng; mỗi tháng |
日月 | NHẬT NGUYỆT | Mặt trăng và mặt trời; nhật nguyệt |
九月 | CỬU NGUYỆT | tháng chín |
歳月 | TUẾ NGUYỆT | tuế nguyệt; thời gian |
三月 | TAM NGUYỆT | tháng ba |
正月 | CHÍNH NGUYỆT | năm mới; tháng một; tháng Giêng |
年月日 | NIÊN NGUYỆT NHẬT | năm tháng ngày |
六月 | LỘC NGUYỆT | tháng sáu |
来月 | LAI NGUYỆT | tháng sau |
年月 | NIÊN NGUYỆT | năm tháng; thời gian |
八月 | BÁT NGUYỆT | Tháng tám |
年月 | NIÊN NGUYỆT | năm tháng; năm và tháng;nhiều năm lâu nay |
先月 | TIÊN NGUYỆT | tháng trước |
風月 | PHONG NGUYỆT | vẻ đẹp thiên nhiên |
七月 | THẤT NGUYỆT | tháng bảy |
隔月 | CÁCH NGUYỆT | cách tháng |
寒月 | HÀN NGUYỆT | mặt trăng mùa đông |
佳月 | GIAI NGUYỆT | tháng tốt; trăng sáng |
一月 | NHẤT NGUYỆT | một tháng |
長月 | TRƯỜNG,TRƯỢNG NGUYỆT | tháng chín âm lịch |
如月 | NHƯ NGUYỆT | Tháng 2 âm lịch |
今月末 | KIM NGUYỆT MẠT | cuối tháng này |
一月 | NHẤT NGUYỆT | tháng giêng;tháng Một |
箇月 | CÁ NGUYỆT | tháng (đếm) |
如月 | NHƯ NGUYỆT | tháng hai âm lịch |
今月分 | KIM NGUYỆT PHÂN | phần trong tháng |
四月 | TỨ NGUYỆT | tháng tư |
今月 | KIM NGUYỆT | tháng này |
皐月 | CAO NGUYỆT | Tháng (thứ) năm (của) lịch mặt trăng |
名月 | DANH NGUYỆT | trăng rằm |
五月雨 | NGŨ NGUYỆT VŨ | mưa tháng Năm âm lịch |
半月弁 | BÁN NGUYỆT BIỆN,BIỀN | Van bán nguyệt |
五月闇 | NGŨ NGUYỆT ÁM | Đêm tối trong mùa mưa |
半月 | BÁN NGUYỆT | bán nguyệt;nửa tháng |
五月幟 | NGŨ NGUYỆT XÍ | Cờ bằng giấy hình cá chép trong ngày lễ trẻ em (5; 5) |
半か月 | BÁN NGUYỆT | nửa tháng |
清い月影 | THANH NGUYỆT ẢNH | ánh trăng vằng vặc |
日進月歩 | NHẬT TIẾN,TẤN NGUYỆT BỘ | sự tiến triển vững chắc |
十二月 | THẬP NHỊ NGUYỆT | tháng chạp |
再来月 | TÁI LAI NGUYỆT | tháng sau nữa |
三日月型 | TAM NHẬT NGUYỆT HÌNH | hình bán nguyệt |
三日月 | TAM NHẬT NGUYỆT | trăng lưỡi liềm |
三日月 | TAM NHẬT NGUYỆT | trăng non |
寝正月 | TẨM CHÍNH NGUYỆT | Việc không đi chơi đâu vào ngày Tết (chỉ ở nhà nằm ngủ) |
先先月 | TIÊN TIÊN NGUYỆT | hai tháng trước đây |
一ヶ月中 | NHẤT NGUYỆT TRUNG | cả tháng |
神無月 | THẦN VÔ,MÔ NGUYỆT | tháng mười âm lịch |
一ヶ月 | NHẤT NGUYỆT | một tháng |
一か月 | NHẤT NGUYỆT | một tháng |
産み月 | SẢN NGUYỆT | tháng sắp sinh; tháng sắp vỡ chum (sinh) |
生年月日 | SINH NIÊN NGUYỆT NHẬT | ngày tháng năm sinh |
お正月 | CHÍNH NGUYỆT | tết |
十五夜の月 | THẬP NGŨ DẠ NGUYỆT | trăng rằm |
ロシア十月革命 | THẬP NGUYỆT CÁCH MỆNH | cách mạng tháng mười Nga |
従業員の年間平均月額給与 | INH,TÒNG NGHIỆP VIÊN NIÊN GIAN BÌNH QUÂN NGUYỆT NGẠCH CẤP DỮ,DỰ | Thu nhập bình quân tháng trong năm |