Giới thiệu về cuốn sách này Show Page 2Giới thiệu về cuốn sách này Thuốc y học cổ truyền ( bao gồm cả vị thuốc y học cổ truyền và thuốc thang) là thuốc có thành phần dược liệu chế biến, bào chế hay phối ngũ theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền hay theo kinh nghiệm dân gian thành chế phẩm có dạng bào chế truyền thống hoặc hiện đại. Cùng với thuốc Tây y thì thuốc Y học cổ truyền được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnhShop Phụ kiện điện thoại chính hãng Về danh mục thuốc y học cổ truyền được quy định theo thông tư của Bộ Y tế gồm 163 bài thuốc, được chia thành 22 chương theo tác dụng chữa bệnh. Cấu trúc bài thuốc gồm các mục sau:
2. Tiêu chỉ xét chọn thuốc cổ truyền là gì?Chỉ tiêu xét chọn thuốc trong Y học cổ truyền bao gồm:
3. Phân nhóm thuốc y học cổ truyềnY học cổ truyền thường kê đơn thuốc hay sử dụng các chế phẩm của thuốc tễ, thuốc hoàn dựa trên tính vị hàn – nhiệt – ôn – lương và quy kinh, được tổ chức theo biến chứng luận trị. Dựa trên tác dụng thực tế lâm sàng, thuốc thảo mộc được chia ra thành nhiều loại, mỗi loại có thể điều trị 1 hay nhiều chứng bệnh, và nhiều hội chứng bệnh cũng có thể quy về một loại thuốc. Tùy vào đặc điểm dược tính mà thuốc Y học cổ truyền được phân chia thành nhiều loại khác nhauPhụ kiện điện thoại samsung Dưới đây là phân loại thuốc thảo mộc theo biện chứng luận trị Những vị thuốc giải biểu thường được sử dụng: Loại cay ấm: ma hoàng, quế chi, tía tô, sinh khương, hương nhu, kinh giới, phòng phong, khương hoạt, bạch chỉ, thông bạch, tế tân… Loại cay mát: sài hồ, cát căn, thăng ma, ngưu bàng tử, tang diệp, bạc hà, cúc hoa, phù bình, đậu xị, thuyền y… Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả (tả hỏa) : thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt – giải độc. Cũng có tài liệu chia thuốc thanh nhiệt giáng hoả ra 2 loại: thanh nhiệt tả hoả và thanh nhiệt táo thấp. Ngoài ra khi điều trị còn phối hợp với một số thuốc bổ âm, dưỡng âm, dưỡng huyết. Người xưa coi đó là thuốc thanh hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt). Thuốc thanh nhiệt lương huyết thường dùng sinh địa, huyền sâm, đan bì, xích thược, bạch đầu ông, thanh hao, bạch vi, địa cốt bì… Thuốc thanh nhiệt – giải độc thường dùng: kim ngân, liên kiều, thanh đại diệp, tử thảo, bồ công anh, tử hoa địa đinh, bán biên liên, bạch hoa xà thiệt thảo, hạ khô thảo, phượng vĩ thảo, lệ chi thảo, khổ sâm, xuyên thạch linh, bán chi liên, nhất kiến hỷ, sơn đậu căn, xạ can, ngư tinh thảo, bối tương thảo… Thuốc tả hạ là nhóm thuốc gây nhuận tràng, tiện lỏng, trục thuỷ tả hạ. Các vị thuốc thường được chọn dùng: đại hoàng, mang tiêu, hoả ma nhân, uất quí nhân, đại kích nguyên hoa, cam toại, hắc sửu. Thuốc trừ phong thấp là nhóm thuốc có tác dụng sơ thông kinh lạc trừ phong thấp, giải trừ thống tý ở biểu, vận động trở ngại. Các vị thuốc thường được chọn dùng: tần cửu, độc hoạt, uy linh tiên, ngũ gia bì, mộc qua, hổ trượng, xú ngô đồng, hy thiêm thảo, hải phong đằng, thương nhĩ tử, ô tiêu xà, mao lương. Thuốc ôn lý là nhóm thuốc có tác dụng ôn lý trừ hàn, ôn trung hồi dương, tán hàn chỉ thống. Một số vị thuốc được chọn dùng: phụ tử, nhục quế, can khương, cao lương khương, ngô thù du, hoa tiêu, tiểu hồi hương, ngải diệp… Thuốc lý khí là nhóm thuốc có tác dụng điều lý khí cơ, lưu thông khí – huyết. Một số vị thuốc được chọn dùng: quất bì, chỉ thực (sác), mộc hương, giới bạch, hương phụ, ô dược, thanh bì, xuyên luyện tử, uất kim. Thuốc an thần là nhóm thuốc có tác dụng an thần định chí. Một số vị thuốc được chọn dùng là: toan táo nhân, bá tử nhân, viễn trí, trân châu mẫu, long cốt, mẫu lệ, từ thạch, chu sa, hổ phách. Thuốc có tác dụng bổ khí (tỳ khí, phế khí là chính) Thuốc có tác dụng bổ dương là nhóm thuốc có tác dụng bổ thận, tráng dương, cường cân cốt: tử hà sa, bổ cốt chi, thiên ba kích, tiên mao, dâm dương hoắc (tiên linh tỳ), lộc giác, lộc nhĩ, thỏ ty tử, đông tật lê, ích trí nhân, hồ đào nhục, cẩu tích, tục đoạn. Thuốc có tác dụng bổ huyết là nhóm thuốc thường được chỉ định trong hội chứng thiếu máu, kinh nguyệt không đều. Một số vị thuốc được chọn dùng: đương qui, bạch thược, thục địa, tang thầm tử, hà thủ ô, câu kỷ tử…cường lực điện thoại xiaomi Lưu ý: Thuốc Y học cổ truyền gồm rất nhiều nhóm đa dạng khác nhau. Trên đây chỉ là những nhóm cơ bản thường được sử dụng. Với những chia sẻ về thuốc Y học cổ truyền của các chuyên gia là giảng viên Trung cấp Y sỹ Y học cổ truyền Đắk Lắk – Trường Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên, bài viết do khoa hi vọng đã đem đến thông tin hữu ích cho bạn đọc, giúp bạn tìm hiểu về thuốc y học cổ truyền hiệu quả. https://credit-n.ru/order/zaymyi-joymoney.html
Kê đơn thuốc là y lệnh thuốc của người thầy thuốc được ghi vào đơn thuốc cho người bệnh nhằm đạt được mục tiêu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cũng như phòng bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể người bệnh. Kê đơn theo bài thuốc cổ phương: là thuốc cổ truyền được ghi trong các sách về y học cổ truyền của Việt Nam và Trung Quốc từ trước thế kỷ 19, trong đó có ghi số vị thuốc, hàm lượng của từng vị, phương pháp bào chế, tác dụng, chỉ định, đường dùng, liều dùng, cách dùng và chỉ định của phương thuốc. Kê đơn thuốc theo đối pháp lập phương: là cách kê đơn dựa vào tứ chẩn, biện chứng luận trị, chẩn đoán, pháp điều trị của thầy thuốc mà sử dụng các vị thuốc phù hợp. Kê đơn theo nghiệm phương: là cách kê đơn các bài thuốc theo kinh nghiệm đã được sử dụng có hiệu quả trong điều trị. Kê đơn theo toa căn bản là cách kê đơn thuốc nam bao gồm 2 phần: phần điều hòa cơ thể và phần tấn công bệnh. Cách kê đơn theo gia truyền: Bài thuốc gia truyền đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, có tác dụng, chỉ định thể hiện rõ được thể bệnh y học cổ truyền và đã được Hội đồng khoa học công nghệ hoặc Hội đồng đạo đức chuyên ngành y học cổ truyền cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên có văn bản nghiệm thu đánh giá thành phẩm của bài thuốc gia truyền khi lưu hành bảo đảm an toàn, hiệu quả. Kê đơn thành phẩm thuốc cổ truyền. CHỈ ĐỊNHNgười bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. CHỐNG CHỈ ĐỊNHNgười bệnh chưa được khám bệnh, chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền. CHUẨN BỊNgười thực hiệnBác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh. Trang thiết bịBàn, ghế để thầy thuốc và người bệnh ngồi, giường để người bệnh nằm khi thầy thuốc khám. Phòng khám bệnh, buồng bệnh phải bảo đảm thông khí tốt, đủ ánh sáng. Hồ sơ, bệnh án, sổ khám bệnh, bút viết. Đơn thuốc theo mẫu quy định. Thầy thuốc, người bệnhTrường hợp người bệnh là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải có người giám hộ. Có sổ khám bệnh đầy đủ kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh của những lần khám chữa bệnh trước đây. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNHThầy thuốc dựa vào tứ chẩn, biện chứng luận trị, chẩn đoán, pháp điều trị để kê đơn thuốc. Kê đơn thuốc theo một hoặc nhiều cách sau: cổ phương, đối pháp lập phương, nghiệm phương, toa căn bản, gia truyền, thành phẩm thuốc cổ truyền. Kiểm tra lại đơn thuốc: kiểm tra thông tin người bệnh, đúng tên thuốc, đúng liều lượng, đúng đường dùng, đúng thời gian dùng, chống chỉ định của các vị thuốc, phối ngũ gây tương phản, tương ố trong bài thuốc. Hướng dẫn người bệnh cách dùng thuốc, kiêng kị nếu cần. CHÚ Ý TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍTheo dõiTên người bệnh, tên thuốc, liều lượng, đường dùng, thời gian dùng. Phối hợp các thuốc gây tương tác có hại. Theo dõi toàn trạng của người bệnh, mạch, huyết áp, nhiệt độ, ... Xử trí tai biếnNếu người bệnh đã dùng thuốc thì thông báo người bệnh ngừng uống thuốc ngay khi phát hiện sai sót. Xử lý dị ứng thuốc, ngộ độc thuốc, shock thuốc, ... theo phác đồ. |