Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa các bên về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. chủ thể là một trong những điều kiện quan trọng để xác định hiệu lực của hợp đồng. Tùy từng loại hợp đồng mà điều kiện về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng là khác nhau nhưng tất cả đều phải đáp ứng điều kiện cơ bản. Trong bài viết này, Công ty luật Việt An cùng quý khách hàng quan tâm đi tìm hiểu về điều kiện cơ bản của chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng. Show
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2015. Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng bao gồm cá nhân và tổ chức. Điểm a khoản 1 Điều 117 Bộ luật doanh nghiệp năm 2015 quy định điều kiện chủ thể tham gia giao kết hợp đồng như sau: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”. Theo đó, cá nhân, tổ chức tham gia giao kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với từng loại hợp đồng. Đối với cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (Điều 16 Bộ luật dân sự). Năng lực pháp luật dân sự bao gồm:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 19 Bộ luật dân sự). Thông thường, người từ đủ 18 tuổi là người có năng lực hành vi dân sụ đầy đủ, trừ một số trường hợp: Người mất năng lực hành vi dân sự; Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Như vậy, đối với các hợp đồng thông thường thì người từ đủ 18 tuổi trở lên có thể tham gia giao kết hợp đồng. Tuy nhiên tùy từng loại hợp đồng mà cho phép người dưới 18 tuổi có thể tự mình tham gia giao kết; một số loại hợp đồng thì người trên 18 tuổi những cũng không đủ điều kiện tham gia giao kết. Người dưới 18 tuổi tham gia giao kết hợp đồng thường phải có người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ đồng ý hoặc thực hiện trên sự đồng ý của người dưới 18 tuổi. Đối với tổ chức Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 86 Bộ luật dân sự). Một tổ chức được coi là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015:
Khi tổ chức tham gia giao kết hợp đồng phải thông qua người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó. Do đó, chủ thể giao kết hợp đồng của pháp nhân vừa phải đáp ứng điều kiện đối với cá nhân lại phải là người đại diện hợp pháp của tổ chức (hoặc người đại diện theo ủy quyền). Tuy nhiên, đối với từng loại hợp đồng có các điều kiện khác đối với chủ thể tham gia giao kết thì các chủ thể cũng phải đáp ứng các điều kiện đó như điều kiện về chuyên môn, khả năng lao động,… Trên đây là tư vấn của Công ty luật Việt An, Qúy khách hàng có thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty để được hỗ trợ kịp thời. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Như vậy, theo đó những chủ thể sau được phép ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. -Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. -Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. -Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Vậy nên, hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được ký kết giữa chủ đầu tư là cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tố chức hoặc giữa tổ chức với nhau; giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trên đây là những chủ thế được ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật Đầu tư 2014. CHỦ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ LÀ GÌ?ĐỐI TƯỢNG VÀ BẢN CHẤT CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn chủ thể, đối tượng, bản chất của hợp đồng dân sự Hiện nay theo quy định của pháp luật nhằm để đảm bảo cho quá trình mua, bán, giao dịch hoặc bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài sản, dịch vụ,… thì các bên đều có thể cùng nhau giao kết hợp đồng. Vậy, chủ thể trong giao kết hợp đồng dân sự là gì? Đối tượng và bản chất của loại hợp đồng này ra sao? Hãy cùng luật Thịnh Trí tìm hiểu trong bài viết dưới đây. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH 1. Chủ thể của hợp đồng là gì?
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
→ Tham khảo thêm: Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng dân sự. 2. Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự
3. Bản chất của hợp đồng dân sựHình 2. Luật Thịnh Trí - Tư vấn bản chất của hợp đồng dân sự ✔ Một, sự thỏa thuận ý chí của mỗi chủ thể trong hợp đồng dân sự
✔ Hai, hệ quả pháp lý của hợp đồng dân sự
→ Tham khảo thêm: Hợp đồng song vụ là gì? Việc thực hiện hợp đồng song vụ như thế nào? 4. Điều kiện có hiệu lực hợp đồng✔ Thứ nhất, về mặt chủ thể hợp đồng
✔ Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng dân sự
✔ Thứ ba, ý chí của các bên khi thực hiện hợp đồng
✔ Thứ tư, hình thức của hợp đồng dân sự
→ Tham khảo thêm: ➤ Hướng giải quyết trong trường hợp giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng. ➤ Tìm hiểu về bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể. ➤ Hợp đồng vay tài sản. ➤ Hợp đồng mượn tài sản.
|