Giám đốc thẩm và tái thẩm là gì năm 2024

Theo nguyên tắc những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì sẽ được đưa ra thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong thực tế giải quyết những tranh chấp luôn có những trường hợp vì lý do sai phạm, thiếu sót mà kết luận trong bản án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong những vụ việc như thế, pháp luật sẽ cho phép sử dụng đến thủ tục "giám đốc thẩm" hoặc "tái thẩm". Hai thủ tục này là cơ chế “xét lại” bản án, quyết định được quy định tại Chương XX, XXI Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Giám đốc thẩm và tái thẩm là gì năm 2024

Tính chất của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

  • Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau:

- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

  • Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau:

- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; - Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; - Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm - Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao: kháng nghị bản án, quyết định của TAND cấp cao; bản án, quyết định của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao. - Chánh án TAND cấp cao, Viện trường VKSND cấp cao: kháng nghị bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Thời hạn kháng nghị

  • Quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nếu thỏa các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

- Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị (03 năm đầu) đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; - Bản án có vi phạm pháp luật theo quy định về căn cứ kháng nghị, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án đã có hiệu lực pháp luật đó.

Trong khi đó, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị.

Hẳn ai cũng từng nghe đến thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm nhưng liệu có phải ai cũng phân biệt được rạch ròi hai khái niệm này không?

Giám đốc thẩm là gì? Tái thẩm là gì?

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng vì có vi phạm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án mà bị kháng nghị.

(Căn cứ Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng sau đó phát hiện có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định trên nên bị kháng nghị. Lúc Tòa án ra bản án, quyết định thì không biết được tình tiết mới này.

(Căn cứ Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Sự giống và khác giữa Giám đốc thẩm và tái thẩm

Sự giống nhau

Theo Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tái thẩm giống giám đốc thẩm các thủ tục sau: Thủ tục thông báo, tiếp nhận, chuyển hồ sơ, thời hạn giải quyết...

Ngoài ra, quy định về người tham gia phiên tòa xét xử, thời hạn mở phiên tòa, nội dung của quyết định giám đốc thẩm và tái thẩm cũng giống nhau.

Bên cạnh đó, hội đồng giám đốc thẩm và tái thẩm có một số quyền giống nhau:

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án.

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị

- Đình chỉ xét xử

Giám đốc thẩm và tái thẩm là gì năm 2024

Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong hình sự (Ảnh minh họa)

Sự khác nhau

Mặc dù đều là xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng giữa giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn có những điểm khác nhau cơ bản như sau:

STT

Tiêu chí

Giám đốc thẩm

Tái thẩm

1

Đối tượng là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật:

- Có vi phạm nghiêm trọng trong giải quyết vụ án

- Có tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định

- Tại thời điểm ra bản án, quyết định, Tòa án không biết có tình tiết này

2

Người có quyền kháng nghị

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với:

+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao

+ Quyết định của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết

+ Trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương với bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với bản án, quyết định của Tòa án các cấp, trừ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

- Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương với bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu, khu vực

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ

3

Thẩm quyền của hội đồng

- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.

- Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

4

Căn cứ kháng nghị

- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử

- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

- Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, định giá tài sản, lời dịch, bản dịch thuật không đúng sự thật

- Có tình tiết do Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm không biết nên kết luận không đúng khiến bản án, quyết định không đúng

- Vật chứng, biên bản điều tra, truy tố, xét xử, chứng cứ, tài liệu khác. … bị giả mạo, không đúng sự thật

- Những tình tiết khác làm bản án, quyết định của Tòa án không đúng sự thật

5

Thời hạn kháng nghị

- Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: Trong 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

- Theo hướng có lợi cho người bị kết án: Bất cứ lúc nào kể cả khi người bị kết án đã chết

- Nếu không có căn cứ kháng nghị thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do

- Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: Không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện

- Theo hướng có lợi cho người bị kết án: Không hạn chế thời gian kể cả khi người bị kết án đã chết

Trên đây là sự giống và khác nhau cơ bản giữa giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng hình sự. Để theo dõi các bài viết khác về lĩnh vực này, mời bạn đọc bấm tại đây.

Giám đốc thẩm khác gì phúc thẩm?

Bản án phúc thẩm, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.6 thg 5, 2020nullPhân biệt sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm - VnExpressvnexpress.net › Pháp luật › Tư vấnnull

Giám đốc thẩm tái thẩm có phải là 2 cấp xét xử không tại sao?

Giữa tái thẩm và giám đốc thẩm có những điểm giống nhau cơ bản như: - Là thủ tục đặc biệt mà không phải cấp xét xử, bởi pháp luật tố tụng Việt Nam chỉ tồn tại 02 cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm.nullTái thẩm và giám đốc thẩm trong thủ tục tố tụng hình sự giống và khác ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › tai-tham-va-giam-doc-tham-trong-thu-tu...null

Giám đốc thẩm trọng tiếng Anh là gì?

Giám đốc thẩm trong tiếng Anh là Cassation.nullGiám đốc thẩm (Cassation) và Tái thẩm (Retrial) là gì? Phân biệt giám ...vietnambiz.vn › giam-doc-tham-cassation-va-tai-tham-retrial-la-gi-phan-bi...null

Ai có quyền kháng nghị giám đốc thẩm tái thẩm?

Theo quy định này thì chỉ có chánh án tòa án nhân dân cấp cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.nullKháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự như thế nào?luatminhkhue.vn › khang-nghi-theo-thu-tuc-giam-doc-tham-vu-an-dan-sunull