Cách sử dụng sâm Canada

Từ lâu, nhân sâm được coi là vị thuốc đại bổ trong 4 vị thuốc thượng đẳng (sâm, nhung, quế, phụ). Được gọi là đại bổ vì nhân sâm có tác dụng tăng cường sinh lực, phòng chống bệnh tật, bồi bổ cơ thể, dùng được cho nhiều đối tượng khác nhau.

Tại sao lại gọi là nhân sâm Canada?

Có hai loài thực vật chính thuộc chi nhân sâm gồm Panax Quinquefolius và Panax Ginseng CA Meyer. Panax Quinquefolius thường được gọi là nhân sâm Mỹ, Canada hoặc Tây phương, trong khi Panax Ginseng CA Meyer thường được gọi là nhân sâm châu Á, Trung Quốc hoặc Triều Tiên.

Sâm Canada là một trong những ngành nghề lâu đời nhất của Canada, có niên đại hơn 300 năm. Không khí sạch, nước ngọt và thổ nhưỡng bản địa ở Tây Nam Ontario góp phần giúp Canada trở thành nhà sản xuất nhân sâm Canada lớn và ổn định nhất nhì thế giới.

Cách sử dụng sâm Canada

Nhâm sâm Canada có lợi thế từ thổ nhưỡng.

Loại nhân sâm này cũng được ghi nhận có tác dụng làm mát và làm dịu hơn nhân sâm panax và có tác dụng sinh nhiệt hoặc kích thích nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhờ vào thổ nhưỡng và các yếu tố tự nhiên nên nhân sâm Canada cũng có vị ngọt, ít đắng, kèm theo hương thơm thảo mộc tự nhiên, cảm giác dịu và mát khi sử dụng. Những đặc điểm này khiến cho Nhân sâm Canada phù hợp với nhiều điều kiện thể chất và nhịp sống hiện đại. Bên cạnh đó, nhờ tác dụng giải nhiệt tốt nên nhân sâm Canada trở thành loại nhân sâm được sử dụng rộng rãi.

Theo các chuyên gia, trong nhiều thế kỷ, nhân sâm đã được sử dụng ở châu Á và Bắc Mỹ để cải thiện lưu thông máu, khả năng tập trung, trí nhớ và sức bền thể chất. Đặc biệt, Ginsenoside trong Sâm Canada có thể đạt trung bình 9,56%, cao hơn hầu hết các loại nhân sâm khác.

Cách sử dụng sâm Canada

Món ăn chứa tinh chất nhân sâm Canada

Nhân sâm Canada được biết đến với nhiều lợi ích sức khỏe khác như:

Đối với thể dục và thể thao:

Trước khi tập luyện: giúp bổ sung năng lượng.

Trong quá trình đào tạo: hỗ trợ cải thiện hiệu suất đào tạo.

Sau khi tập luyện: giảm mệt mỏi cho cơ bắp và tăng tốc độ phục hồi.

Đối với sức khỏe và cuộc sống hàng ngày, nhân sâm có những tác dụng sau:

Não bộ: giúp cải thiện thị lực và thính giác đồng thời cải thiện trí nhớ và tư duy, tăng giọng căng thẳng.

Cơ: bảo vệ khỏi chấn thương cơ do tập thể dục, ngăn ngừa căng thẳng chuyển hóa, kiểm soát hội chứng chuyển hóa và giảm mệt mỏi sau điều trị ung thư.

Dạ dày: kiểm soát sức khỏe đường ruột và tiêu hóa, kiểm soát lượng đường trong máu, kích thích hệ thống miễn dịch, ức chế viêm, ngăn ngừa cảm lạnh và cúm.

Tim mạch: cải thiện sức khỏe tim ức chế các cục máu đông cải thiện tuần hoàn.

Khả năng sinh sản: hỗ trợ vô sinh nam điều trị rối loạn cương dương, giảm các triệu chứng mãn kinh và bình thường hóa hệ thống nội tiết.

Đa dạng trong chế biến và sử dụng

Trong cuộc sống hiện đại, con người làm việc với cường độ cao và chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường nên loại thảo dược này được sử dụng nhiều hơn và có nhiều chức năng hơn, từ nhu cầu ẩm thực đến chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp.

Cách sử dụng sâm Canada

Nhân sâm Canada có thể sử dụng thêm vào các món yến mạch, sinh tố.

Nhân sâm Canada được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, củ nhân sâm có truyền thống được sử dụng trong trà, súp hoặc cơm ở Châu Á. Nó có thể được thêm vào các công thức nấu ăn khác nhau từ món xào đến món tráng miệng. Ngoài ra còn có các loại bột, viên nén, viên nang, chiết xuất từ nhân sâm rất dễ sử dụng hàng ngày. Ngày nay người ta thêm nhân sâm vào các loại thực phẩm chức năng hiện đại bao gồm nước tăng lực, sinh tố, thanh năng lượng, bột yến mạch hoặc sữa chua.

Dưới đây là một số công thức nấu ăn với nhân sâm Canada.

Súp sò điệp bí ngô nhân sâm Canada

Thành phần:

- 1 thìa cà phê bột nhân sâm Canada; 1/2 quả bí đỏ tươi; 5 con sò điệp; 50ml sữa tươi; 150ml nước; Một ít mùi tây tươi và muối

Các bước nấu ăn:

Gọt vỏ và bỏ hạt bí ngô, cắt thịt thành từng khối vuông và hấp cho đến khi chín mềm. Sau đó trộn cho đến khi mịn. Cho bí vào nước sôi.

Cho sữa và sò điệp vào nước sôi, đun sôi, vặn nhỏ lửa và nấu thêm 2 phút.

Thêm bột nhân sâm Canada và trang trí với mùi tây tươi và muối.

Sinh tố sâm rau xanh

Thành phần: 50 gr rau bina; 1/2 quả lê cắt miếng; 2 quả chuối chín, cắt khúc; 1 quả dưa chuột; 1 hộp sữa chua không đường; 1/2 thìa cà phê bột nhân sâm và 90 gr nước lọc.

Anh Chi

Phân biệt Nhân sâm Canada và Nhân sâm Châu Á

Mọi người rất dễ bị nhầm lẫn bởi các tên gọi khác nhau của nhân sâm và khó phân biệt được. Tuy nhiên, có hai loài thực vật chính thuộc chi nhân sâm. Một là Panax Quinquefolius thường được gọi là nhân sâm Bắc Mỹ, Tây, Canada, hoặc Mỹ.
Loại còn lại là Panax Ginseng thường được gọi là nhân sâm châu Á, Trung Quốc hoặc Triều Tiên.
Hồng sâm có thể được làm từ Panax Quinquefolius hoặc Panax ginseng với quá trình hấp.

Nhân sâm Canada có tên khoa học là Panax quinquefolius, tên thường gọi là Canada ginseng, được người da đỏ phát hiện tại các khu rừng rậm ở Canada vào năm 1714.

I.                   Đặc điểm nhân sâm Canada :

-          Thân sâm màu vàng nâu, hình trụ, vỏ có các vân vòng ngang lồi lên, nhiều vết sần, trên đầu có vành củ rõ rệt

-          Mùi thơm, vị ngọt, hơi đắng nhẹ

-           Xuất xứ: Canada

-          Kích thước lớn, mỗi củ nặng 20g - 30g

-          Tuổi Sâm: từ 5 năm tuổi

Cách sử dụng sâm Canada

II.                Thành Phần hóa học nhân sâm Canada:

Hoạt chất chính của các loại nhân sâm đều là saponin. Tuy nhiên, trong Sâm Cao Ly (Hàn Quốc) có tới 13 loại saporin khác nhau, trong khi nhân sâm cannada chỉ có 6 loại (Ro, Rb1, Rb2, Rc, Rd, Re).

Nhân sâm Hàn Quốc có saporin Rg – chất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh trung ương, giúp tỉnh táo, chống mệt mỏi và tăng cường thể lực.

Điều gì làm nên sự khác biệt ở sâm Canada?

Sâm Canada tuy chỉ có 6 loại là Ro, Rb1, Rb2, Rc, Rd, Re; nhưng trong đó loại Rb1 là nhiều hơn cả và nó chiếm đến 30%-40% tổng hàm lượng saporin (cao hơn trong sâm Hàn Quốc và Trung Quốc rất nhiều), và chất này đóng vai trò quyết định cho công dụng trấn tĩnh, ổn định thần kinh trung ương rõ rệt, đồng thời còn giúp giảm hàm lượng mỡ trong máu.

Ngoài ra, Rb1 còn giúp làm giảm trương lực cơ, chống co thắt và gây ngủ. Qua đó có thể thấy chính thành phần Rb1 tạo nên sự khác biệt về công dụng cho sâm Canada.

Tóm lại, các nghiên cứu cho thấy, tác dụng dược lý chủ yếu của Sâm Canada là: Trấn tĩnh, giảm đau, chống co thắt và giải nhiệt. Nhân sâm Canada có phạm vị sử dụng hạn chế hơn, tuy nhiên sự hạn chế đó lại làm nổi bật công dụng của sâm Canada trong những trường hợp đặc biệt

                                                   

Cách sử dụng sâm Canada

III.             Công dụng nhân sâm Canada:

1.      Theo Y học Cổ Truyền:

-          Nhân sâm Canada cũng công hiệu tương tự như nhân sâm Châu Á, tuy nhiên do có tính mát, lại bổ khí và nhuận táo nên có thể sử dụng cho những người thể ôn nhiệt. Trong khi sâm Châu Á tuy đại bổ nguyên khí nhưng có tính nóng, dể gây “thượng hỏa” khiến những người thể ôn nhiệt không thể tiếp nhận.

-          Từ đặc tính khác nhau, sâm Canada có thể dùng được cho những người cao huyết áp, thể “hư nhược” hay thể “âm hư nội nhiệt với liều lượng hợp lý. Sâm Canada có tính chống co thắt và an thần rõ rệt. Do vậy người cao huyết áp vẫn có thể dùng với liều lượng thích hợp.

-          Giảm thiểu tác dụng phụ khi điều trị ung thư bằng phóng xạ. Những bệnh nhân điều trị ung thư bằng phóng xạ thường có các triệu chứng nóng bên trong. Để phòng ngừa, trước khi tiến hàng xạ trị 15 ngày, mỗi ngày nên dùng 10g nhân sâm Canada, tác dụng rất tốt. Nên đun sôi sâm trong 10=20 phút đủ để hoạt chất trong sâm hào tan vào nước.

-          Hỗ trợ điều trị viêm phổi, viêm phế quản với những biểu hiện bàn chân, bàn tay nóng, ho có đườm. Mỗi ngày có thể sử dụng 5-10g sâm Canada, cần dùng trong thời gian dài.

-          Hỗ trợ hồi phục sức khỏe sau khi mắc bệnh nặng: phù hợp vơi những bệnh nhân có các triệu trứng miệng khô, lưỡi rát, khát nước, tiểu gắt, táo bón… hàng ngày có thể dùng 3 -7g sâm Canada sắc uống.

-          Huyết áp thấp, suy nhược cơ thể: những người huyết áp thấp, hay bị tụt huyết áp, người hay mệt mỏi dùng 5-10g sắc uống mỗi ngày.

2.      Theo y học hiện đại

-          Chấn tỉnh, chống căng thẳng thần kinh quá mức, giảm  phiền não, tăng sức bền lực, chống mệt mỏi, suy nhược, tăng khả năng tập trung, tăng trí nhớ, an thần.

-          Tăng khả năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu oxy, chống lão hóa.

-          Điều hòa hoạt động của hệ tim mạch, chống sốc do suy nhược và mất máu, chống thiếu máu cơ tim và rối loạn nhịp tim,

-          Điều chỉnh rối loạn mỡ máu: giảm cholesterol, chống sự hình thành các gốc tự do, chống tan máu.

-          Ổn định đường huyết, tốt cho bệnh nhân tiểu đường loại 2: kích thích tuyến tụy điều tiết insulin, tăng cường chuyển hóa đường. Người tiểu đường ngại dùng các thực phẩm có chất ngọt. Tuy vậy, sâm Canada có vị đắng nhẹ, rất thích hợp cho người bệnh tiểu đường, nhờ vào tính bồi bổ, tăng sức dẻo dai của sâm, giúp đảm bảo năng lượng cho cơ thể trong các trường hợp tiểu đường kèm sút cân nghiêm trọng. Ngoài ra sâm Hoa Kỳ có chứa chất panaquilon và các ginsenoside đặc thù giúp kích thích tuyến tụy điều tiết insulin, tăng cường chuyển hóa đường nên có thể giúp ổn định đường huyết.

-          Tiền mãn kinh ở nữ giới: Phụ nữ tuổi trung niên sẽ trải qua giai đoạn tiền mãn kinh, thường xuyên bốc hỏa, kèm mệt mỏi. Sâm Canada có tính mát, cung cấp dưỡng chất quý chống mệt mỏi, giúp phái đẹp duy trì sức khỏe và sắc vóc.

-          Hỗ trợ giảm cân: Nhiều sản phẩm giảm cân có chứa sâm, do bởi tiến trình giảm cân kèm giảm khẩu phần ăn, nhưng lại cần đảm bảo năng lượng để cơ thể không bị mệt mỏi, sâm Canada là một lựa chọn thích hợp để không cung cấp thêm chất béo nhưng vẫn đảm bảo đủ năng lượng cho người có chế độ ăn kiêng.

-          Tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, phòng chống ung thư.

*** Tác dụng có thể thay đổi tùy theo cơ địa mỗi người.

IV.             Cách nhận biết Sâm Canada loại tốt

Nhân sâm Canada hiện nay đã được nhân giống và trồng ở nhiều nơi, tuy nhiên do điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khác biệt mà sâm ở Canada có mùi vị và chất lượng cao hơn cả:

-          Mùi thơm mát, màu vàng nâu, rắn chắc, hình trụ trong, vỏ có các vân vòng ngang nổi lên, nhiều vết sần, trên đầu có vành cũ rõ rệt. Vị ngọt, hỏi đắng nhẹ, mùi thơm đặc trưng.

-          Sâm Canada có kích thước và năm nuổi càng lớn thì càng tốt. Cùng một loại sâm, kích thước sâm lớn nhỏ sẽ thể hiện năm tuổi và chất lượng của sâm. Sâm lớn và nhiều năm tuổi có chất lượng tốt hơn, nhờ vậy tác dụng cũng như điều trị bệnh hiệu quả hơn.

Cách sử dụng sâm Canada

V.                Hướng Dẫn sử dụng:

-          Sâm Canada có ưu thế về tính mát nên đặc biệt thích hợp trong mùa hè, khi thời tiết nóng nực, cơ thể dễ mất nhiều mồ hôi, hay bị khô họng khát, mệt mỏi, chán ăn, tiểu gắt, táo bón.

-          Sâm có thích hợp với mọi đối tượng sử dụng? Chỉ nên dùng sâm khi có các dấu hiệu cơ thể suy nhược, mỏi mệt, căng thẳng thần kinh, mất khả năng tập trung…

Cách sử dụng sâm Canada

1.      Liều Dùng:

1 – 5 gam/ngày
Người có tiền sử bệnh cao huyết áp nên dùng liều lượng thích họp với cơ thể: từ 3g/ngày sau đó tăng lên đến liều lượng thích hợp.

2.      Kiêng kỵ:

-          Không sử dụng cho người có tính hàn với cấc biểu hiện: sợ lạnh, chân tay lạnh, phù, đại tiện phân lỏng. Không dùng chung với Lê Lô (một vị thuốc trong Đông Y ) hoặc củ cải trắng.

-          Đối với người trẻ tuổi thì không nên dùng sâm thường xuyên, mà nên để phát huy tối ưu khả năng dung nạp tốt của cơ thể khi còn trẻ để hấp thu các chất từ các loại thực phẩm đa dạng theo một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Trẻ em cũng khuyến cáo không nên dùng sâm vì khả năng gây phát dục sớm.

3.      Cách chế biến:

-          Do sâm đã phơi khô, nên trước khi dùng nên ngâm trong nước sạch để củ sâm mềm ra.

-          Cắt sâm thành từng lát mỏng để tiện sử dụng. Sâm Canada có vị nhẫn, hơi ngọt và mang tính hàn. Có thể dùng theo dạng trà hay nấu chung với thức ăn.

-          Với sâm lát Canada, bạn có thể chế biến được nhiều món uống hay món ăn ngon miệng bổ dưỡng cho gia đình, chẳng hạn như Trà sâm, sinh tố sâm, Nhân sâm nấu hẹ, nhân sâm yến sào gà ác…

Cách sử dụng sâm Canada