Cách tính phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng năm 2024

Trong thời gian từ tháng 7/2010 đến tháng 5/2014 việc tính phụ cấp cho phụ trách kế toán của đơn vị kế toán nhà nước được căn cứ vào các quy định sau:

  1. Từ tháng 7/2010 đến tháng 12/2013

Điểm 1, điểm 2, Mục I, Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước quy định: “Đối tượng áp dụng Thông tư này gồm:

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN,...

2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN, gồm:

2.1. Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu - chi;...”

Đồng thời tại Điểm 1, Mục V, Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV quy định về phụ cấp của Kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:

“1. Kế toán trưởng của các đơn vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần I của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp chức vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban) của đơn vị, cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc ở mức 1 hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung theo quy định tại tiết d2 điểm d mục 7 Điều 6, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

2. Phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần I của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban) của đơn vị”.

  1. Từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014

Kể từ ngày 01/01/2014 Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV được thay thế bởi Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 Hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước

Vấn đề ông Ngọc hỏi, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm 1 Mục V Thông tư Liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước thì kế toán trưởng của các đơn vị kế toán sau đây được hưởng mức phụ cấp chức vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban) của đơn vị, cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,1:

- Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi NSNN các cấp;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Toà án nhân dân các cấp;

- Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;

- Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự;

- Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp (gọi tắt là đơn vị dự trữ của Nhà nước); quỹ tài chính khác của Nhà nước;

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN;

- Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí;

- Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;

- Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí NSNN;

- Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được NSNN hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.

- Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu - chi không sử dụng kinh phí NSNN.

Về phụ cấp trưởng phòng đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh

Theo Mục 7, Phần I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thì phụ cấp chức vụ trưởng phòng Sở và tương đương thuộc đô thị loại đặc biệt, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được xếp hệ số 0,6; thuộc đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại được xếp hệ số 0,5.

Trường hợp ông Huỳnh Thanh Ngọc, muốn biết việc xếp phụ cấp Kế toán trưởng đối với ông đã đúng chưa, ông cần đối chiếu Phần I, Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ) để biết chính xác mức phụ cấp trưởng phòng của đơn vị ông đang công tác. Sau đó cộng thêm hệ số 0,1 theo quy định tại Điểm 1 Mục V Thông tư Liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV nêu trên.

Nếu phụ cấp trưởng phòng của đơn vị ông công tác có hệ số 0,6, thì phụ cấp kế toán trưởng là 0,6 0,1 = 0,7.

Nếu phụ cấp trưởng phòng của đơn vị ông công tác có hệ số 0,5, thì phụ cấp kế toán trưởng là 0,5 0,1 = 0,6 .

Trong Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP) không thấy có quy định mức phụ cấp 0,65 đối với chức vụ trưởng phòng Sở và tương đương tại các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.

Chủ đề