Cuộc thi sắc đẹp dành cho nữ sinh viên Việt Nam hiện này có tên là gì

Dù đang có nhiều cuộc thi hoa hậu khác diễn ra, nhưng công chúng vẫn dành sự yêu thích cho hai cuộc thi cấp quốc gia này vì Hoa hậu Hoàn vũ VN 2022 (Miss Universe Vietnam) sẽ chọn ra người đẹp dự tranh Hoa hậu Hoàn vũ thế giới 2022 (Miss Universe), và Hoa hậu Thế giới VN 2022 (Miss World Vietnam) cũng sẽ giới thiệu người đẹp đi thi Hoa hậu Thế giới 2022 (Miss World). Cả hai cuộc thi lớn tại VN này đã có nhiều nét đổi mới: tổ chức chuyên nghiệp hơn với những vòng thi, thử thách tiệm cận với hai cuộc thi nhan sắc quốc tế lớn nhất hành tinh.

Dàn thí sinh Hoa hậu Thế giới VN

Hoa hậu Hoàn vũ VN lần đầu tiên có thí sinh chuyển giới

Việc người đẹp chuyển giới Đỗ Nhật Hà (tên khai sinh là Đỗ Nhật Tân, 26 tuổi, đến từ TP.HCM, cao 1,75 m, số đo ba vòng 87-63-93 cm, đã tốt nghiệp Đại học Hoa Sen, đạt Hoa hậu Chuyển giới VN 2018, dự thi Hoa hậu Chuyển giới quốc tế 2019 đạt Top 6) vào Top 71 Hoa hậu Hoàn vũ VN nhờ tấm vé đặc cách của ban tổ chức là một dấu ấn quan trọng trong lịch sử các cuộc thi hoa hậu ở VN. Ông Trần Việt Bảo Hoàng, Phó ban thường trực Hoa hậu Hoàn vũ VN 2022, cho biết Đỗ Nhật Hà là người chuyển giới, song về mặt giấy tờ vẫn mang giới tính nam. Thể lệ cuộc thi ở cả trong nước và quốc tế chưa chấp nhận trường hợp này, dù trên thế giới vào năm 2018, người đẹp chuyển giới Angela Ponce gây chấn động khi đăng quang ngôi vị Hoa hậu Tây Ban Nha 2018 với giấy tờ nhân thân (điều bắt buộc) đã được chuyển từ giới tính nam sang nữ, đại diện cho quốc gia tham dự cuộc thi Miss Universe 2018. Chính vì thế, Nhật Hà chỉ được đi tiếp trong cuộc thi với vai trò khách mời danh dự, không phải thí sinh. Hà sẽ không tranh tài ở Top 10, Top 5 hay hoa hậu, á hậu.

Người đẹp bóng chuyền Đặng Thu Huyền thi Hoa hậu Hoàn vũ VN

Đỗ Nhật Hà chia sẻ: “Tôi trân trọng cơ hội ban tổ chức trao cho. Được đứng trên sân khấu cuộc thi là mơ ước, khát khao của tôi. Khi cầm tấm vé đặc cách trên tay, tôi đã khóc. Tôi sẽ cố gắng hết sức để thể hiện bản thân, đem tiếng nói tích cực của cộng đồng LGBT lan rộng”.

Thí sinh Huỳnh Nguyễn Mai Phương của cuộc thi Hoa hậu Thế giới VN

SEN VÀNG

Hoa hậu Hoàn vũ VN năm nay đang chiếm nhiều sự quan tâm của khán giả khi sở hữu dàn thí sinh mạnh, với chủ đề Vinawoman - Bản lĩnh VN. Các vòng thi đang được phát sóng vào lúc 20 giờ thứ bảy hằng tuần trên VTV9 và YouTube như một chương trình truyền hình thực tế. Sau quá trình ghi hình thử thách, sẽ còn Top 40 thí sinh xuất sắc nhất đi tiếp. Vòng thi bán kết vào ngày 21.6 (truyền trực tiếp trên VTV9); đêm chung kết sẽ diễn ra ở TP.HCM vào tối 25.6 (truyền trực tiếp trên VTV3).

Thí sinh chuyển giới Đỗ Nhật Hà thi Hoa hậu Hoàn vũ VN

Nhiều gương mặt đang tỏa sáng tại Hoa hậu Hoàn vũ VN 2022. Lê Thảo Nhi - mẫu Việt hai lần vào Top 100 gương mặt đẹp nhất thế giới do trang TC Candler bình chọn, và là một fashionista có tiếng với gần 600.000 người theo dõi trên Instagram. Cô từng sống ở nước ngoài nhiều năm, thành thạo tiếng Anh và Đức.

Ngọc Châu (Tây Ninh) từng là quán quân Vietnam Next Top Model 2016, giành vương miện Hoa hậu Siêu quốc gia VN, top 10 Miss Supranational 2019.

Huỳnh Phạm Thủy Tiên (Đồng Tháp, hoa khôi Đại học Ngoại thương 2018 và đạt thành tích Top 10 Hoa hậu VN cùng năm) nhận được nhiều lời khen cho ngoại hình nổi bật dù khi học cấp 3, người đẹp sinh năm 1998 từng tự ti vì nặng 90 kg.

Đặng Thu Huyền 20 tuổi, cao 1,76 m, từng có 7 năm thi đấu bóng chuyền chuyên nghiệp trước khi thi Miss Universe Vietnam.

Nguyễn Thị Lệ Nam (thường gọi là Nam Anh, quán quân Người mẫu thời trang VN 2018, từng thi The Face 2018) được biết tới là chị gái sinh đôi của ca sĩ - diễn viên Nam Em…

Hoa hậu Thế giới VN ưu tiên vẻ đẹp thuần khiết và tri thức

Nếu như Hoa hậu Hoàn vũ VN hướng đến những vẻ đẹp sắc sảo, bản lĩnh giao tiếp, dày dạn kinh nghiệm trong kỹ năng catwalk… thì Hoa hậu Thế giới VN lại ưu tiên chọn vẻ đẹp thuần khiết, tri thức và mục tiêu chung “sắc đẹp vì mục đích cao cả” hướng đến đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Các cô gái dự thi Hoa hậu Thế giới VN đa số là sinh viên, có nét đẹp “hiền” hơn, là gương mặt mới trong showbiz, không cần có thành tích nổi trội trước đó vì sẽ còn được đào tạo thêm sau khi đăng quang.

Chung kết toàn quốc dự kiến tổ chức vào tháng 8 tại TP.Quy Nhơn (Bình Định). Sau đêm chung khảo vào cuối tuần qua để chọn ra top 38 vào chung kết cuối cùng, nhiều ứng viên sáng giá đã lộ diện.

Lương Hồng Xuân Mai, quê Sóc Trăng, sinh năm 1999, mang ba dòng máu Việt, Trung, Nhật, đã tốt nghiệp Khoa Thanh nhạc Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP.HCM. Cô cao 1,74 m, số đo ba vòng 80-60-94 cm, có gương mặt sáng đẹp, được bố mẹ cho học thêm múa ballet, đàn piano, nhảy từ nhỏ.

Huỳnh Nguyễn Mai Phương - Hoa khôi Đại học Đồng Nai, top 5 Hoa hậu VN 2020 và giành giải Người đẹp nhân ái - năm nay 23 tuổi - được khán giả kỳ vọng tiến sâu ở Miss World Vietnam 2022 khi trình độ tiếng Anh đạt IELTS 8.0. Mai Phương cao 1,7 m, số đo ba vòng 82-63-92 cm, vừa giành giải Người đẹp tài năng tại vòng thi phụ và cho biết năm nay xây dựng hình ảnh sắc sảo, quyến rũ hơn để thử thách bản thân.

Lê Nguyễn Bảo Ngọc cao 1,85 m, cô cũng là một trong những thí sinh nổi bật nhất trong đêm chung khảo khi là cô gái đầu tiên giành vé vào Top 20 nhờ chiến thắng phần thi Người đẹp thời trang.

Nguyễn Thị Lệ Nam Em (Hoa khôi Đồng bằng sông Cửu Long 2015, Top 8 Miss Earth 2016), cao 1,72 m, số đo ba vòng 88-65-96 cm cũng vừa đoạt danh hiệu Người đẹp truyền thông, và ghi điểm với phong cách trình diễn tươi tắn, được nhiều khán giả theo dõi trực tiếp đêm thi bình luận ủng hộ. Cô có lợi thế tên tuổi, cộng thêm khả năng ca hát nhưng gặp bất lợi vì sức khỏe yếu, từng bỏ thi phần Người đẹp du lịch vì bị rối loạn tiền đình.

Tin liên quan

Một cuộc thi sắc đẹp hay cuộc thi hoa hậu là một cuộc thi mang tính truyền thống tập trung vào việc đánh giá và xếp hạng các chỉ số hình thể của các thí sinh. Các cuộc thi hiện nay đã phát triển để bao gồm vẻ đẹp bên trong, với các tiêu chí bao gồm đánh giá về nhân cách, trí thông minh, tài năng, tính cách và sự tham gia từ thiện, thông qua các cuộc phỏng vấn riêng với giám khảo và trả lời các câu hỏi công khai trên sân khấu. Thuật ngữ cuộc thi sắc đẹp ban đầu dùng để chỉ Big4.[1]

Cuộc thi sắc đẹp còn bao gồm danh hiệu dành cho Hoa hậu, Hoa hậu Quý bà, Quý bà, Thanh niên. Hàng năm có tới hàng trăm thậm chí hàng nghìn cuộc thi sắc đẹp diễn ra,[2]. Nhưng chí có sáu cuộc thi là: Hoa hậu Thế giới (Miss World), Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe), Hoa hậu Quốc tế (Miss International) , Hoa hậu Trái Đất (Miss Earth) , Hoa hậu Siêu quốc gia "(Miss Supranational) " và Hoa hậu Hòa bình Quốc tế "(Miss Grand International) " mới được cho là danh giá nhất.[3][4][5][6][7][8][9][10][11][12][13][14][15]

Người chiến thắng của mỗi cuộc thi sắc đẹp thì sẽ nhận được vương miện, ribbon, bó hoa, cúp, trái phiếu, bằng khen, học bổng, hợp đồng, tiền thưởng, hoặc các vật có giá trị tinh thần hay giá trị kỷ niệm.[16]

 

Người phụ nữ nhận giải thưởng khi chiến thắng một cuộc thi sắc đẹp, năm 1922

Bang Lone Star chọn người đẹp cho cuộc thi 100 năm[17]

Thường niên một số quốc gia tại châu Âu từ thời Trung Cổ đã bắt đầu có các cuộc thi sắc đẹp, điển hình là vào ngày 1 tháng 5 tại nước Anh họ đã tổ chức một cuộc thi gọi là Nữ hoàng tháng Năm.[18][19][20] Đối với một số quốc gia châu lục khác, như nước Mỹ. Doanh nhân Phineas Taylor Barnum đã tổ chức cuộc thi hoa hậu Mỹ hiện đại đầu tiên vào năm 1854, nhưng cuộc thi sắc đẹp của ông đã bị đóng cửa sau sự phản đối của công chúng. Đối với Việt Nam thì có cuộc thi tuyển chọn "nữ tú".[21]

Cuộc thi cấp quốc gia

Một cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia chính thức và được ghi nhận lại là tại Spa, Bỉ. Các cuộc thi như thế này bắt đầu phổ biến vào những năm 1880 đến năm 1888,[22] cục diện của các cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia như thế này bắt đầu thay đổi khi Mỹ tổ chức cuộc thi "Miss America" vào năm 1921.[23] Cuộc thi "Miss America" thành lập năm 1921 tại thành phố Atlantic, New Jersey và vẫn hoạt động lâu dài sau đó đã trở thành bước tiến cho các cuộc thi cấp quốc gia khác.[24][25]

Cuộc thi cấp quốc tế

Cuộc thi săc đẹp cấp quốc tế đầu tiên là cuộc thi International Pageant of Pulchritude, do CE Barfield thành có trụ sở chính thức tại Galveston, Texas.[26][26][27][28][26][29] Cuộc thi bắt đầu từ năm 1926 và là hình mẫu của các cuộc thi sắc đẹp hiện đại.[30][31][32]

Sau thế chiến thứ 2

Sự nổi tiếng của cuộc thi Hoa hậu Mỹ (Miss America) đã thúc đẩy các tổ chức khác thành lập các cuộc thi tương tự vào những năm 1950 và hơn thế nữa. Một số là quan trọng trong khi những người khác là tầm thường, chẳng hạn như cuộc thi Reina. Cuộc thi Hoa hậu Thế giới bắt đầu từ năm 1951, Hoa hậu Hoàn vũ bắt đầu từ năm 1952 cũng như cuộc thi tìm kiếm đại diện cho Mỹ tại cuộc thi này là Hoa hậu Mỹ (Miss USA). Hoa hậu Quốc tế bắt đầu từ năm 1960. Hoa hậu Châu Á Thái Bình Dương Quốc tế bắt đầu từ năm 1968 là cuộc thi sắc đẹp đầu tiên và lâu đời nhất ở Châu Á.[33][34] The Miss Black America contest started in 1968[35] Cuộc thi Hoa hậu Mỹ da đen bắt đầu vào năm 1968 để đáp lại việc loại phụ nữ Mỹ gốc Phi khỏi cuộc thi Hoa hậu Mỹ.[35] Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ bắt đầu tổ chức Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ (Miss Teen USA) vào năm 1983 dành cho nhóm tuổi 14-19. Hoa hậu Trái Đất bắt đầu vào năm 2001, kênh truyền hình của các cuộc thi sắc đẹp như một công cụ hữu hiệu để tích cực thúc đẩy việc bảo tồn môi trường.[36][37] Những cuộc thi này vẫn tiếp tục cho đến ngày nay.

Phần thi áo tắm

Yêu cầu thí sinh mặc áo tắm là một khía cạnh gây tranh cãi trong các cuộc thi khác nhau. Tranh cãi càng dâng cao khi bikini ngày càng phổ biến sau khi được giới thiệu vào năm 1946.[38] Trang phục bikini bị cấm tham gia cuộc thi Hoa hậu Mỹ năm 1947[38] vì những người phản đối Công giáo La Mã.[39] Khi cuộc thi Hoa hậu Thế giới bắt đầu vào năm 1951, đã có một làn sóng phản đối kịch liệt khi người chiến thắng đăng quang trong trang phục bikini.[24][40] Giáo hoàng Pius XII lên án việc trao vương miện là tội lỗi, và các quốc gia có truyền thống tôn giáo đe dọa rút các đại diện. Bộ bikini đã bị cấm cho các cuộc thi trong tương lai và các cuộc thi khác.[41][42] Mãi cho đến cuối những năm 1990, chúng mới được phép trở lại, nhưng vẫn gây ra tranh cãi khi các trận chung kết được tổ chức ở những quốc gia mà bikini (hay đồ bơi nói chung) bị xã hội phản đối. Ví dụ, vào năm 2003, Vida Samadzai đến từ Afghanistan đã gây náo động ở quê nhà khi cô tham gia cuộc thi Hoa hậu Trái Đất trong bộ bikini màu đỏ.[43][44] Cô bị Tòa án Tối cao Afghanistan lên án, cho rằng việc phô bày cơ thể phụ nữ như vậy là vi phạm luật Hồi giáo và văn hóa Afghanistan. Năm 2013, vòng thi áo tắm của cuộc thi Hoa hậu Thế giới đã phải chuyển thành trang phục đi biển sarong vì các cuộc biểu tình của người Hồi giáo ở Bali (Indonesia), nơi diễn ra cuộc thi. Năm 2015, cuộc thi Hoa hậu Thế giới đã chính thức loại bỏ phần thi áo tắm khỏi cuộc thi của mình. Năm 2016, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ (Miss Teen USA) chuyển phần thi áo tắm thành phần thi trang phục thể thao. Năm 2018, Hoa hậu Mỹ (Miss America) loại bỏ phần thi áo tắm sau 97 năm.[45]

Năm 2017, Carousel Productions bị chỉ trích vì tổ chức phần thi phản cảm với phụ nữ trong cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2017, nơi các thí sinh mặc đồ bơi trong sự kiện với tấm màn che mặt trong Người đẹp Hình thể, một phân đoạn được giới thiệu lần đầu tiên trong cuộc thi Hoa hậu Trái Đất Philippines 2017.[46][47][48][49] Đây là một trong ba phân đoạn đánh giá sơ bộ của cuộc thi bao gồm Đĩnh đạc và Sắc đẹp của Khuôn mặt và Phần thi Môi trường và Trí tuệ. Ban tổ chức bảo vệ phân khúc "vẻ đẹp hình thể và hình thể" và đưa ra thông báo rằng vòng thi nói trên nhằm đề cao tính công bằng nghiêm khắc trong quá trình chấm thi trước khi tập trung vào đường cong, hình thể và gương mặt không đẹp của thí sinh.[50][46][51][47]

Thuật ngữ "cuộc thi sắc đẹp" phần lớn đề cập đến các cuộc thi dành cho phụ nữ.[52] Các cuộc thi quốc tế lớn dành cho phụ nữ bao gồm cuộc thi Hoa hậu Thế giới hàng năm (do Eric Morley thành lập năm 1951), Hoa hậu Hoàn vũ (thành lập năm 1952), Hoa hậu Quốc tế (thành lập năm 1960) và Hoa hậu Trái Đất (thành lập năm 2001 với nhận thức về môi trường như mối quan tâm của nó).[53][54][55] Đây được coi là cuộc thi Big Four, bốn cuộc thi sắc đẹp quốc tế lớn nhất và nổi tiếng nhất dành cho phụ nữ độc thân hoặc chưa kết hôn.[56][57]

Tên cuộc thi
(tên tiếng Anh)
Thành lập Số lần Việt Nam tham gia Mang ý nghĩa Quốc gia tổ chức Ghi chú
Hoa hậu Thế giới
(Miss World)
29 tháng 7 năm 1951 - Hiện nay 20 Sắc đẹp vì mục đích cao cả   Anh Quốc [58]
Hoa hậu Hoàn vũ
(Miss Universe)
28 tháng 6 năm 1952 - Hiện nay 14 Vẻ đẹp tự tin   Hoa Kỳ [59].
Hoa hậu Quốc tế
(Miss International)
12 tháng 8 năm 1960 - Hiện nay 17 Tình yêu, Hòa bình và Sắc đẹp   Hoa Kỳ
(1960-1970)

  Nhật Bản
(1971-nay)

[60]
Hoa hậu Trái Đất
(Miss Earth)
3 tháng 4 năm 2001 - Hiện nay 14 Sắc đẹp vì một mục tiêu   Philippines [61]
  • Tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới có 3 lần truất ngôi:
    • Năm 1973, Marjorie Wallace đến từ Hoa Kỳ, người đã đăng quang Hoa hậu Thế giới và từng tuyên bố rằng "với tư cách là Hoa hậu Thế giới, tôi có thể được hẹn hò với bất kỳ người đàn ông nào mà tôi chọn", sau đó cô đã hẹn hò với một loạt người nổi tiếng trong đó có George Best.[62] Cô bị truất ngôi ba tháng sau khi đăng quang.[63]
    • Sau khi đăng quang Hoa hậu Wales và sau đó là Hoa hậu Vương quốc Anh, Helen Morgan đã tranh tài và đoạt giải Hoa hậu Thế giới 1974.[64][65] Tuy nhiên cô bị phát hiện đã làm mẹ và bị nêu tên trong một vụ ly hôn. Điều này dẫn đến việc cô phải từ bỏ ngôi vị sau khi đăng quang 4 ngày. Cô được thay thế bởi Á hậu 1 đến từ Nam Phi, Anneline Kriel.[66]
    • Gabriella Brum đến từ Tây Đức có thời gian đương nhiệm ngắn nhất trong lịch sử Hoa hậu Thế giới khi cô từ chức 18 giờ sau khi đăng quang Hoa hậu Thế giới 1980.[62][67] Cô cho biết rằng bạn trai của cô không đồng ý cuộc thi, nhưng sau đó người ta tiết lộ rằng cô đã chụp ảnh khỏa thân; sau đó cô chuyển đến Hoa Kỳ và làm người mẫu khỏa thân cho Playboy. Á hậu 1 Kimberley Santos của đảo Guam thay thế Brum.[68][69]
  • Tại Hoa hậu Hoàn vũ, Oxana Fedorova của Nga đã đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 2002 và bị truất ngôi 4 tháng sau đó vì không thể hoàn thành nghĩa vụ của mình.[70][71] Cô là người đầu tiên bị truất ngôi trong lịch sử Hoa hậu Hoàn vũ. Cô được thay thế bởi Á hậu 1 Justine Pasek của Panama.[72] Trong những năm đầu tiên, có hai trường hợp đương kim Hoa hậu Hoàn vũ chọn từ chức: Armi Kuusela, Hoa hậu Hoàn vũ 1952 đến từ Phần Lan,.[73][74][75] người từng là người chiến thắng Hoa hậu Hoàn vũ đầu tiên đã từ bỏ vương miện của mình trong vòng chưa đầy một năm để kết hôn với doanh nhân người Philippines Virgilio Hilario trong khi Amparo Muñoz, Hoa hậu Hoàn vũ 1974 của Tây Ban Nha từ chối đến Nhật Bản và thay vào đó từ chức sau sáu tháng.[76] Tuy nhiên, vì cuộc thi hoa hậu không có quy định cụ thể nào về việc từ chức vào thời điểm đó, họ được phép giữ danh hiệu của mình.[77][78]
  • Trong cuộc thi Hoa hậu Trái đất, người chiến thắng năm 2002, Dzejla Glavovic của Bosnia và Herzegovina đã bị truất ngôi vương miện 6 tháng sau khi cô ấy không xuất hiện tại một số sự kiện về môi trường.[79][80] Theo Carousel Productions, nhà tổ chức cuộc thi Hoa hậu Trái đất, Glavovic đã bị truất ngôi vì "không thể hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm với tư cách là người có danh hiệu Hoa hậu Trái Đất, theo các quy tắc và quy định của Hoa hậu cũng như hợp đồng mà cô ấy đã ký." Á hậu 1 Winfred Omwakwe của Kenya vào ngôi Hoa hậu Trái Đất 2002.[81][82][83]
  • Tại Hoa hậu Quốc tế,[84] Ikumi Yoshimatsu, Hoa hậu Quốc tế 2012 là người giành được danh hiệu đầu tiên của cuộc thi đến từ Nhật Bản[85][86] bị truất ngôi ngay trước khi kết thúc thời gian nhiệm kỳ của cô.[87][88][89]

Bài chi tiết: Tứ đại Hoa hậu

Year Miss World Miss Universe Miss International Miss Earth
2022 TBA 2022 TBA 2022 TBA 2022 TBA 2022
2021 Karolina Bielawska
  Ba Lan
Harnaaz Kaur Sandhu[90][91]
  Ấn Độ
Không có cuộc thi[a] Destiny Wagner[92][93]
  Belize
2020 Không có cuộc thi[a] Andrea Meza[94][95]
  Mexico
Lindsey Coffey[96][97]
  United States
2019 Toni-Ann Singh[98][99]
  Jamaica
Zozibini Tunzi[100][101]
  South Africa
Sireethorn Leearamwat[102][103]
  Thailand
Nellys Pimentel[104][105]
  Puerto Rico
2018 Vanessa Ponce[106][107]
  Mexico
Catriona Gray[108][109]
  Philippines
Mariem Velazco[110][111]
  Venezuela
Nguyễn Phương Khánh[112][113]
  Vietnam
2017 Manushi Chhillar[114][115]
  India
Demi-Leigh Nel-Peters[116][117]
  South Africa
Kevin Lilliana[118][119]
  Indonesia
Karen Ibasco[120][121]
  Philippines
2016 Stephanie Del Valle[122][123]
  Puerto Rico
Iris Mittenaere[124][125]
  France
Kylie Verzosa[126][127]
  Philippines
Katherine Espín[128][129]
  Ecuador
2015 Mireia Lalaguna[130][131]
  Spain
Pia Wurtzbach[132][133]
  Philippines
Edymar Martínez[134][135]
  Venezuela
Angelia Ong[136][137]
  Philippines
2014 Rolene Strauss[138][139]
  South Africa
Paulina Vega[140][141]
  Colombia
Valerie Hernandez[142][143]
  Puerto Rico
Jamie Herrell[144][145]
  Philippines
2013 Megan Young[146][147]
  Philippines
Gabriela Isler[148][149]
  Venezuela
Bea Santiago[150][151]
  Philippines
Alyz Henrich[152][153]
  Venezuela
2012 Yu Wenxia[154][155]
  China
Olivia Culpo[156][157]
  United States
Ikumi Yoshimatsu[b][158][159]
  Nhật Bản
Tereza Fajksová[160][161]
  Cộng hòa Séc
2011 Ivian Sarcos[162][163]
  Venezuela
Leila Lopes[164][165]
  Angola
Fernanda Cornejo
  Ecuador
Olga Álava[166][167]
  Ecuador
2010 Alexandria Mills[168][169]
  Hoa Kỳ
Ximena Navarrete[170][171]
  México
Elizabeth Mosquera[172][173]
  Venezuela
Nicole Faria[174][175]
  Ấn Độ
2009 Kaiane Aldorino[176][177]
  Gibraltar
Stefania Fernandez[178][179]
  Venezuela
Anagabriela Espinoza[180][181]
  México
Larissa Ramos[182][183]
  Brasil
2008 Ksenia Sukhinova[184]
  Nga
Dayana Mendoza[185][186]
  Venezuela
Alejandra Andreu[187][188]
  Tây Ban Nha
Karla Henry[189][190]
  Philippines
2007 Zhang Zilin[191][192]
  China
Riyo Mori[193][194]
  Nhật Bản
Priscila Perales[195][196]
  México
Jessica Trisko[197][198]
  Canada
2006 Taťána Kuchařová[199][200]
  Cộng hòa Séc
Zuleyka Rivera[201][202]
  Puerto Rico
Daniela di Giacomo[203][204]
  Venezuela
Hil Hernández[205][206]
  Chile
2005 Unnur Vilhjálmsdóttir[207][208]
  Iceland
Natalie Glebova[209][210]
  Canada
Lara Quigaman[211][212]
  Philippines
Alexandra Braun[213][214]
  Venezuela
2004 María Julia Mantilla[215][216]
  Peru
Jennifer Hawkins[217][218]
  Úc
Jeymmy Vargas[219][220]
  Colombia
Priscilla Meirelles[221][222]
  Brasil
2003 Rosanna Davison[223][224]
  Ireland
Amelia Vega[225][226]
  Cộng hòa Dominica
Goizeder Azúa[227][228]
  Venezuela
Dania Prince[229][230]
  Honduras
2002 Azra Akın[231][232]
  Thổ Nhĩ Kỳ
Oxana Fedorova[c][233][234]
  Nga
Christina Sawaya[235][236]
  Liban
Dzejla Glavovic[c][237][238]
  Bosnia & Herzegovina
Justine Pasek[d][239][240]
  Panama
Winfred Omwakwe[d][241][242]
  Kenya
2001 Agbani Darego[243][244]
  Nigeria
Denise Quiñones[245][246]
  Puerto Rico
Małgorzata Rożniecka[247][248]
  Ba Lan
Catharina Svensson[249][250]
  Đan Mạch
2000 Priyanka Chopra[251][252]
  Ấn Độ
Lara Dutta[253][254]
  Ấn Độ
Vivian Urdaneta[255][256]
  Venezuela
Thành lập 2001
1999 Yukta Mookhey[257][258]
  Ấn Độ
Mpule Kwelagobe[259][260]
  Botswana
Paulina Gálvez[261][262]
  Colombia
1998 Linor Abargil[263][264]
  Israel
Wendy Fitzwilliam[265][266]
  Trinidad and Tobago
Lía Borrero[267][268]
  Panama
1997 Diana Hayden[269][270]
  Ấn Độ
Brook Lee[271][272]
  United States
Consuelo Adler[273][256]
  Venezuela
1996 Irene Skliva[274][275]
  Hy Lạp
Alicia Machado[276][277]
  Venezuela
Fernanda Alves[278][279]
  Bồ Đào Nha
1995 Jacqueline Aguilera[280][281]
  Venezuela
Chelsi Smith[282][283]
  United States
Anne Lena Hansen[284][285]
  Na Uy
1994 Aishwarya Rai[286][287]
  Ấn Độ
Sushmita Sen[288][289]
  Ấn Độ
Christina Lekka[290][291]
  Hy Lạp
1993 Lisa Hanna[292][293]
  Jamaica
Dayanara Torres[294][295]
  Puerto Rico
Agnieszka Pachałko[296][247]
  Ba Lan
1992 Julia Kourotchkina[297][298]
  Russia
Michelle McLean[299][300]
  Namibia
Kirsten Davidson[285]
  Úc
1991 Ninibeth Leal[301][302]
  Venezuela
Lupita Jones[303][304]
  México
Agnieszka Kotlarska[305][306]
  Ba Lan
1990 Gina Tolleson[307][308]
  United States
Mona Grudt[309][310]
  Na Uy
Silvia de Esteban[311][312]
  Tây Ban Nha
1989 Aneta Kręglicka[313][314]
  Poland
Angela Visser[260][315]
  Hà Lan
Iris Klein[285]
  Đức
1988 Linda Pétursdóttir[316][317]
  Iceland
Porntip Nakhirunkanok[318][319]
  Thái Lan
Catherine Gude[285]
  Na Uy
1987 Ulla Weigerstorfer[320][321]
  Áo
Cecilia Bolocco[322][323]
  Chile
Laurie Simpson[324][325]
  Puerto Rico
1986 Giselle Laronde[326][327]
  Trinidad and Tobago
Bárbara Palacios[328][329]
  Venezuela
Helen Fairbrother[330][285]
  Anh
1985 Hólmfríður Karlsdóttir[331][332]
  Iceland
Deborah Carthy-Deu[333][334]
  Puerto Rico
Nina Sicilia[335][336]
  Venezuela
1984 Astrid Carolina Herrera[337][338]
  Venezuela
Yvonne Ryding[339][340]
  Thụy Điển
Ilma Urrutia[341][342]
  Guatemala
1983 Sarah-Jane Hutt[343][344]
  Vương quốc Anh
Lorraine Downes[345][346]
  New Zealand
Gidget Sandoval[347][348]
  Costa Rica
1982 Mariasela Álvarez[349][350]
  Cộng hòa Dominica
Karen Baldwin[351]
  Canada
Christie Claridge[348]
  United States
1981 Pilín León[352][353]
  Venezuela
Irene Sáez[354][355]
  Venezuela
Jenny Derek[356][348]
  Úc
1980 Gabriella Brum[e][357][358]
  Germany
Shawn Weatherly[359][360]
  United States
Lorna Chávez[348][347]
  Costa Rica
Kimberley Santos[f][361][362]
  Guam
1979 Gina Swainson[363][364]
  Bermuda
Maritza Sayalero[365][366]
  Venezuela
Melanie Marquez[367][368]
  Philippines
1978 Silvana Suárez[369][370]
  Argentina
Margaret Gardiner[371][372]
  South Africa
Katherine Ruth[373][374]
  United States
1977 Mary Stävin[375][376]
  Thụy Điển
Janelle Commissiong[377][378]
  Trinidad and Tobago
Pilar Medina[379][380]
  Spain
1976 Cindy Breakspeare[381][382]
  Jamaica
Rina Messinger[383][384]
  Israel
Sophie Perin[385][386]
  Pháp
1975 Wilnelia Merced[387][388]
  Puerto Rico
Anne Marie Pohtamo[343][389]
  Phần Lan
Lidija Manić[390][391]
  Nam Tư
1974 Helen Morgan[e][392][393]
  Vương quốc Anh
Amparo Muñoz[g][394][395]
  Spain
Brucene Smith[396][397]
  United States
Anneline Kriel[f][398][399]
  South Africa
1973 Marjorie Wallace[b][400][401]
  United States
Margie Moran[402][403]
  Philippines
Anneli Björkling[404][405]
  Phần Lan
1972 Belinda Green[406][407]
  Úc
Kerry Anne Wells[408][409]
  Úc
Linda Hooks[410][411]
  United Kingdom
1971 Lúcia Petterle[412][413]
  Brazil
Georgina Rizk[414][415]
  Lebanon
Jane Hansen[416][348]
  New Zealand
1970 Jennifer Hosten[417][418]
  Grenada
Marisol Malaret[419][420]
  Puerto Rico
Aurora Pijuan[421][422]
  Philippines
1969 Eva Rueber-Staier[423][424]
  Áo
Gloria Diaz[425][426]
  Philippines
Valerie Holmes[427]
  United Kingdom
1968 Penelope Plummer[428][429]
  Úc
Martha Vasconcellos[430][431]
  Brazil
Maria Carvalho[432][433]
  Brazil
1967 Madeleine Hartog-Bel[434][435]
  Peru
Sylvia Hitchcock[436][437]
  United States
Mirta Massa[438][348]
  Argentina
1966 Reita Faria[439][440]
  Ấn Độ
Margareta Arvidsson[441][442]
  Thụy Điển
Không có cuộc thi[h]
1965 Lesley Langley[443][444]
  Vương quốc Anh
Apasra Hongsakula[445][446]
  Thái Lan
Ingrid Finger[cần dẫn nguồn]
  Đức
1964 Ann Sidney[447][448]
  Vương quốc Anh
Corinna Tsopei[449][450]
  Greece
Gemma Cruz[451][452]
  Philippines
1963 Carole Crawford[453][454]
  Jamaica
Iêda Maria Vargas[409][455]
  Brazil
Guðrún Bjarnadóttir[456][397]
  Iceland
1962 Catharina Lodders[457][458]
  Netherlands
Norma Nolan[459][460]
  Argentina
Tania Verstak[461][462]
  Úc
1961 Rosemarie Frankland[463][344]
  Vương quốc Anh
Marlene Schmidt[464][465]
  Đức
Stanny van Baer[466][467]
  Hà Lan
1960 Norma Cappagli[468][469]
  Argentina
Linda Bement[470][471]
  United States
Stella Márquez[472][473]
  Colombia
1959 Corine Rottschäfer[474][475]
  Netherlands
Akiko Kojima[476][477]
  Nhật Bản
Founded 1960
1958 Penelope Coelen[478][479]
  South Africa
Luz Marina Zuluaga[480][481]
  Colombia
1957 Marita Lindahl[482][483]
  Phần Lan
Gladys Zender[484][485]
  Peru
1956 Petra Schürmann[486][487]
  Đức
Carol Morris[488][489]
  United States
1955 Susana Duijm[490][491]
  Venezuela
Hillevi Rombin[492]
  Thụy Điển
1954 Antigone Costanda[493][494]
  Egypt
Miriam Stevenson[495][471]
  United States
1953 Denise Perrier[496][497]
  Pháp
Christiane Martel[495][498]
  Pháp
1952 May Louise Flodin[499][500]
  Thụy Điển
Armi Kuusela[501][502]
  Phần Lan
1951 Kiki Håkansson[503][504]
  Thụy Điển
Founded 1952

Bài chi tiết: Việt Nam tại những đấu trường sắc đẹp lớn nhất thế giới

Chú thích

  •      Chiến thắng
  •      Á hậu
  •      Chung kết, bán kết, tứ kết

Năm Hoa hậu Hoàn vũ Hoa hậu Thế giới Hoa hậu Quốc tế Hoa hậu Trái Đất
2022 TBA TBA Phạm Ngọc Phương Anh
TBA
TBA
2021 Nguyễn Huỳnh Kim Duyên
Top 16
Đỗ Thị Hà
Top 13
Cuộc thi bị hoãn Nguyễn Thị Vân Anh
2020 Nguyễn Trần Khánh Vân
Top 21
Cuộc thi bị hoãn Thái Thị Hoa
2019 Hoàng Thị Thùy
Top 20
Lương Thùy Linh
Top 12
Nguyễn Tường San
Top 8
Hoàng Thị Hạnh
2018 H'Hen Niê
Top 5
Trần Tiểu Vy
Top 30
Nguyễn Thúc Thùy Tiên Nguyễn Phương Khánh
CHIẾN THẮNG
2017 Nguyễn Thị Loan Đỗ Mỹ Linh
Top 40
Huỳnh Thị Thùy Dung Lê Thị Hà Thu
Top 16
2016 Đặng Thị Lệ Hằng Trương Thị Diệu Ngọc Phạm Ngọc Phương Linh Nguyễn Thị Lệ Nam Em
Top 8
2015 Phạm Thị Hương Trần Ngọc Lan Khuê
Top 11
Phạm Hồng Thúy Vân
Á hậu 3
Không tham gia
2014 Không tham gia Nguyễn Thị Loan
Top 25
Đặng Thu Thảo
2013 Trương Thị May Lại Hương Thảo Lô Thị Hương Trâm
2012 Lưu Thị Diễm Hương Vũ Thị Hoàng My Không tham gia Đỗ Hoàng Anh
2011 Vũ Thị Hoàng My Victoria Phạm Thúy Vy Trương Tri Trúc Diễm
Top 15
Phan Thị Mơ
2010 Không tham gia Nguyễn Ngọc Kiều Khanh Chung Thục Quyên Lưu Thị Diễm Hương
Top 14
2009 Võ Hoàng Yến Trần Thị Hương Giang
Top 16
Trần Thị Quỳnh Không tham gia
2008 Nguyễn Thùy Lâm
Top 15
Dương Trương Thiên Lý Cao Thùy Dương
2007 Không tham gia Đặng Minh Thu Phạm Thị Thùy Dương Trương Tri Trúc Diễm
2006 Mai Phương Thúy
Top 17
Vũ Ngọc Diệp Vũ Nguyễn Hà Anh
2005 Phạm Thu Hằng Vũ Hương Giang Không tham gia Đào Thanh Hoài
2004 Hoàng Khánh Ngọc Nguyễn Thị Huyền
Top 15
Bùi Thúy Hạnh
2003 Không tham gia Nguyễn Đình Thụy Quân Lê Minh Phượng Nguyễn Ngân Hà
2002 Phạm Thị Mai Phương
Top 20
Không tham gia Không tham gia
2001 Không tham gia
2000 Cuộc thi chưa đựợc tổ chức
1999
1998
1997
1996 Phạm Anh Phương
1995 Trương Quỳnh Mai
Top 15
  1. ^ a b Cuộc thi đã bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19
  2. ^ a b Dethroned, no replacement
  3. ^ a b Dethroned, replaced by first runner-up
  4. ^ a b Originally first-runner-up, replaced dethroned winner
  5. ^ a b Từ chức, thay thế bằng á hậu 1
  6. ^ a b Ban đầu là á hậu 1, thay thế người chiến thắng ban đầu đã từ chức
  7. ^ Đã từ chức, không thay thế
  8. ^ Cuộc thi bị hủy do tranh chấp của ban tổ chức

  1. ^ Ornos, Riza (30 tháng 9 năm 2013). “Philippines, Brazil And Venezuela: Three Countries To Win The Big Four International Beauty Pageants”. International Business Times. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ News, Latina (27 tháng 8 năm 2013). “An international beauty pageant where everyone's pet cause is the environment”. Latina Lista. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ Kanja, Kirstin (20 tháng 12 năm 2019). “Beauty with a purpose: What it means to be Miss World, Miss Universe”. Standard Media. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ Jun, Kwanwoo (2 tháng 12 năm 2013). “Lost in Storm's Debris: A Beauty Pageant”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Amee, Enriquez (2 tháng 2 năm 2014). “Philippines: How to make a beauty queen”. BBC News. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ Cabato, Regine (27 tháng 1 năm 2017). “How a country hosts a Miss Universe pageant”. CNN. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ News, China (3 tháng 11 năm 2018). “Myanmar's beauty queen to take part in Miss World pageant 2018 in China”. Xinhua News Agency. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ Banerji, Annie (30 tháng 5 năm 2019). “Indian beauty pageant draws flak for unfair portrayal of women”. Reuters. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ News, Reuters (13 tháng 12 năm 2013). “The Philippines earns another crown”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ Willett, Megan (3 tháng 12 năm 2019). “How the Miss Universe pageant has evolved over the last 67 years”. Insider. Associated Press. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ Joel, Guinto (13 tháng 3 năm 2015). “PH Cinderellas 'duck walk' to world stage”. Philippine Daily Inquirer. Agence France-Presse. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ Joel, Guinto (12 tháng 3 năm 2015). “In beauty pageants, Philippines' modern day Cinderellas seize world stage”. GMA News Online. Agence France-Presse. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  13. ^ Vietnam, News (8 tháng 10 năm 2008). “Những scandal của Miss World”. Vietnam Express. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  14. ^ Ibrahim, Lynda (13 tháng 9 năm 2013). “The misses and missuses of the world”. The Jakarta Post. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  15. ^ Lowe, Aya (25 tháng 1 năm 2016). “Philippines' Miss Universe returns home, ignites dreams”. Channel NewsAsia. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  16. ^ “23rd Annual Miss Teenage California Scholarship Program”. Miss Teenage CA. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2001.
  17. ^ Universal Newsreel (1935). “Lone Star State Selects Beauties for 100 Year Pageant”. Texas Archive of the Moving Image. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  18. ^ Beauty Pageants: Then vs Now. 80Twelve. 15 tháng 4 năm 2016 – qua YouTube.
  19. ^ Colin Blakemore and Sheila Jennett biên tập (2006). The Oxford companion to the body . Oxford: Oxford Univ. Press. ISBN 978-0-19-852403-8.
  20. ^ “It's Not a Beauty Pageant. It's a Scholarship Competition!”. The LOC.GOV Wise Guide. Library of Congress. tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2012.
  21. ^ “Miss America: People & Events: Origins of the Beauty Pageant”. Pbs.org. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  22. ^ “Beauty Pageants History: The Beginning and Beyond”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ 80Twelve (15 tháng 4 năm 2016). “Beauty Pageants: Then vs Now - 80Twelve” – qua YouTube.
  24. ^ a b “History”. Pageant Almanac. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  25. ^ “Miss America”. In Encyclopedia of New Jersey. 2004. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  26. ^ a b c Cherry, Bill (25 tháng 10 năm 2004). “Miss America was once Pageant of Pulchritude”. Galveston Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2009.
  27. ^ Brown, Bridget (17 tháng 5 năm 2009). “Isle bathing beauty tradition reborn”. Galveston Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  28. ^ Savage, Candace (1998). Beauty queens: a playful history. Abbeville. tr. 33. ISBN 978-1-55054-618-7.
  29. ^ “The Billboard”. Nielsen Business Media. 25 tháng 9 năm 1948: 49. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  30. ^ Stein, Elissa (2006). Beauty Queen: Here She Comes.... Chronicle Books. tr. 37. ISBN 978-0-8118-4864-0.
    “Revues and other Vanities: The Commodification of Fantasy in the 1920s”. Assumption College. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2009.
  31. ^ “The Sloane Collection, no. 4 – Galveston Bathing Girl Revue, 1925”. Story Sloane, III Collection. Texas Archive of the Moving Image. 1925. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  32. ^ “Miss United States Began in Galveston”. The Islander Magazine. 2006.
  33. ^ “Yevgeniya Lapova: the last winner of Miss Asia Pacific International”. India Times. 11 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ Adina, Armin (13 tháng 11 năm 2017). “Over 40 contestants join 2017 Miss Asia Pacific International”. INQUIRER.net (Online). 1997-2016 INQUIRER.net. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ a b “The Ritz-Carlton Hotel - Atlantic City” (PDF). Historical Timeline. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2011.
  36. ^ Warner, Claire (6 tháng 12 năm 2015). “What Is The Miss Earth Pageant? Angelia Ong Isn't The Only Winner You Need To Know”. Bustle. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  37. ^ Schuck, Lorraine (12 tháng 10 năm 2006). “About Miss Earth Beauty Pageant”. Miss Earth official website, Carousel Productions, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2008.
  38. ^ a b “We're all intellectuals”. The Daily Telegraph. London. 6 tháng 11 năm 2008.
  39. ^ Han Shin, Beauty with a Purpose, page 193, iUniverse, 2004, ISBN 0-595-30926-7
  40. ^ Nidhi Tewari, "Miss Universe 2013: Winning Beauty To Wear Million Dollar Diamond-Studded Swimsuit" Lưu trữ 10 tháng 11 2013 tại Wayback Machine, International Business Times, 5 November 2013
  41. ^ Beauty prize for Miss Afghanistan Lưu trữ 19 tháng 12 2007 tại Wayback Machine, CNN.com, 10 November 2003
  42. ^ "Miss Afghanistan named 'beauty for a cause'", St. Petersburg Times, 10 November 2003.
  43. ^ "Miss Afghanistan Takes Prize at Miss Earth Contest" Lưu trữ 16 tháng 9 2010 tại Wayback Machine, Associated Press, FOXNews.com, 10 November 2003.
  44. ^ Afghan beauty queen makes history, BBC News, 23 October 2003.
  45. ^ Lange, Maggie (18 tháng 12 năm 2014). “Miss World Pageant Axes Swimsuit Portion”. New York Magazine. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.
  46. ^ a b Dela Cruz, Lito (19 tháng 10 năm 2017). “Miss Earth organizers slammed over controversial preliminary round”. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ a b Requintina, Robert R. (25 tháng 6 năm 2017). “Veiled faces and 2-piece swimsuits in Miss Philippines Earth pageant”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  48. ^ Tuazon, Nikko (24 tháng 6 năm 2017). “Miss Philippines Earth 2017 organizers defend controversial preliminary event”. Philippine Entertainment Portal. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  49. ^ News, Manila (20 tháng 10 năm 2017). “Miss Earth pageant covers contestants' faces as they walk down in swimsuits”. Coconuts Media. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  50. ^ Adina, Armin (15 tháng 7 năm 2017). “Miss PH-Earth winners 'unveiled' tonight”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  51. ^ News, Rappler (25 tháng 6 năm 2017). “Miss PH Earth organizers on veil issue: Women not objectified”. Rappler. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  52. ^ Enriquez, Amee (2 tháng 2 năm 2014). “Philippines: How to make a beauty queen”. BBC News. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  53. ^ “Mexicana Anagabriela Espinoza gana concurso de belleza en China”. Terra Networks. Mexico. EFE. 28 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
  54. ^ Sibbett, Rebecca (15 tháng 2 năm 2008). “Edinburgh students launch beauty pageant”. The Edinburgh Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.
  55. ^ Fischer, Bernd (20 tháng 8 năm 2012). “Beauty pageants: the bad and the beautiful”. Perdeby. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  56. ^ “Beauty with scandals”. The Standard. 14 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  57. ^ “24歲前田智子當選為「2011日本小姐」” [24-year-old former Tian Zhizi elected as "Miss Japan 2011"]. Business Times (bằng tiếng Trung). 4 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  58. ^ Nikita (21 tháng 6 năm 2013). “Difference between Miss World and Miss Universe”. www.differencebetween.info. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  59. ^ “Trump and Rosie Argue Over Miss USA”. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
  60. ^ “When Japan won its first Miss International crown – and the lingering controversy that followed”. normannorman.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  61. ^ “Ba thí sinh tố cáo bị quấy rối tình dục ở Miss Earth 2018”. Việt Nam Mới. 8 tháng 11 năm 2018.
  62. ^ a b Moore, Matthew (26 tháng 1 năm 2009). “Eight beauty queens who met with controversy”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  63. ^ “Beauty queens and their most controversial statements”. The Times of India. 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  64. ^ News, BBC (1 tháng 9 năm 2004). “'Lost' beauty queen is found”. BBC News. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  65. ^ News, BBC (23 tháng 7 năm 2004). “Search for 'missing' Miss World”. BBC News. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  66. ^ Blignaut, Charl (11 tháng 12 năm 2011). “Beauty and the Beast”. The Sunday Times, The Times. South Africa. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  67. ^ Downie Jr, Leonard (15 tháng 11 năm 1980). “Miss World Quits”. The Washington Post. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  68. ^ News, UPI (28 tháng 11 năm 1980). “Miss World crowned in Guam ceremony”. United Press International. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  69. ^ News, Associated Press (13 tháng 11 năm 1980). “Miss World Resigns After One-day Reign”. The Day. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  70. ^ Tayag, Voltaire E. (22 tháng 1 năm 2017). “WATCH: 6 most memorable Miss Universe Q&As”. Rappler. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  71. ^ News, CNN (25 tháng 9 năm 2002). “New Miss Universe named after spat”. CNN. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  72. ^ Mukherjee, Sangeeta (21 tháng 9 năm 2011). “Miss Universe: Top 5 Scandals”. International Business Times. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  73. ^ Requintina, Robert (27 tháng 11 năm 2017). “Why Spain's only Miss Universe cried in Manila almost every night”. Tempo. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  74. ^ Santos, AJ (17 tháng 1 năm 2017). “A brief history of the Miss Universe pageant”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  75. ^ San Diego Jr., Bayani (22 tháng 1 năm 2017). “The brief, bittersweet reign of Amparo Muñoz”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  76. ^ Gadong, Katreena (17 tháng 1 năm 2017). “6-things you should know about the first miss universe crown”. Yibada. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  77. ^ News, ABS-CBN (27 tháng 1 năm 2017). “Pia Wurtzbach wears iconic Mikimoto crown”. ABS-CBN News. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  78. ^ News, BBC (24 tháng 9 năm 2002). “Miss Universe toppled”. BBC News. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  79. ^ Koerner, Brendan (26 tháng 11 năm 2003). “Is Miss Universe Miss World's Boss?”. Slate. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  80. ^ News, India (24 tháng 9 năm 2016). “Ivani Perišić crowned Miss Earth Bosnia and Herzegovina 2016”. The Times of India. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  81. ^ Lo, Ricky (29 tháng 12 năm 2003). “Miss Earth dethroned”. The Philippine Star. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  82. ^ Lo, Ricardo F. (10 tháng 12 năm 2008). “A Gallery of Black Beauty Queens”. The Philippine Star. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  83. ^ Mutunga, Kamau (7 tháng 9 năm 2010). “When beauty means more than the shape of the face”. Daily Nation. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  84. ^ Adelstein, Jake (25 tháng 12 năm 2013). “First lady scrutinizes blackballing of beauty queen”. The Japan Times. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  85. ^ Umbao, Ed (17 tháng 12 năm 2013). “Miss International 2012 Ikumi Yoshimatsu Dethroned”. Philippine News. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  86. ^ Ryall, Julian (16 tháng 12 năm 2013). “Japanese Miss International files stalking charges against talent agent”. South China Morning Post. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  87. ^ “Japanese Miss International 2012, dethroned after harassment scandal”. Tokyo Times. 17 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  88. ^ Ornos, Riza (17 tháng 12 năm 2013). “No Farewell Walk for Miss International 2012 Reigning Queen Ikumi Yoshimatsu”. International Business Times. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  89. ^ Adalia, JB (17 tháng 12 năm 2013). “Miss Philippines Wins Miss International 2013”. Kicker Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  90. ^ “India's Harnaaz Sandhu is crowned Miss Universe 2021”. CNN. 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  91. ^ “Who is Harnaaz Sandhu, Miss Universe 2021?”. Rappler. 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  92. ^ “Destiny Wagner of Belize named Miss Earth”. ABS-CBN News. 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  93. ^ “Belize's Destiny Wagner is Miss Earth 2021”. Rappler. 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  94. ^ “Miss Universe: Mexico's Andrea Meza crowned Miss Universe”. CNN. 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  95. ^ “Mexico's Andrea Meza crowned Miss Universe 2020”. Yahoo! News. 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  96. ^ “USA named Miss Earth 2020; Philippines wins Miss Earth Water”. ABS-CBN News. 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  97. ^ “USA's Lindsey Coffey crowned Miss Earth 2020”. Rappler. 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  98. ^ Chavez, Nicole. “Miss Jamaica crowned 2019 Miss World”. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  99. ^ “Jamaica Observer Limited”. Jamaica Observer. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  100. ^ Maxouris, Christina. “Miss South Africa crowned 2019 Miss Universe”. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  101. ^ “I proudly state my name Zozibini Tunzi - Miss Universe 2019!”. BBC News (bằng tiếng Anh). 9 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  102. ^ Lopez, Jacinda (12 tháng 11 năm 2019). “Thailand's Sireethorn Leearamwat Wins Miss International 2019; Patch Magtanong Makes It To The Top 8”. Cosmo.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  103. ^ “Thai Miss International espouses responsible social media use”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 12 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  104. ^ News, ABS-CBN. “Puerto Rico wins 1st Miss Earth title”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  105. ^ Rappler.com. “Who is Nellys Pimentel, Miss Earth 2019?”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  106. ^ “Miss World 2018: 5 Things to Know About Vanessa Ponce de Leon”. E! Online (bằng tiếng Anh). 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  107. ^ “Miss World 2018 Vanessa Ponce de Leon: 'In every platform I touch, my job is to make people better and happier'”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  108. ^ Jackie Castillo; Helen Regan. “Miss Universe 2018: Catriona Garay, from the Philippines, claims crown as first transgender contestant fails to make top 20”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  109. ^ “Her mom once dreamed she'd win Miss Universe in a red dress. She did”. NBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  110. ^ “Mariem Velazco gana el Miss International 2018”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  111. ^ Rappler.com. “Venezuela's Mariem Claret Velazco Garcia wins Miss International 2018”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  112. ^ News, ABS-CBN. “Phuong Khanh Nguyen wins 1st Miss Earth title for Vietnam”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  113. ^ Rappler.com. “Who is Vietnam's Phuong Khanh Nguyen, Miss Earth 2018?”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  114. ^ Vikas (19 tháng 11 năm 2017). “This touching answer by Manushi Chhillar ensured that Miss World 2017 crown was hers”. One India (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  115. ^ “Manushi Chhillar crowned Miss World 2017”. The Hindu (bằng tiếng Anh). 22 tháng 11 năm 2017. ISSN 0971-751X. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  116. ^ Feldman, Kate. “Miss South Africa Demi-Leigh Nel-Peters named Miss Universe 2017”. nydailynews.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  117. ^ “Miss South Africa Demi-Leigh Nel-Peters Crowned Miss Universe 2017”. E! Online (bằng tiếng Anh). 26 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  118. ^ “Miss International 2017 Kevin Liliana and her unique national costume”. The Jakarta Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  119. ^ “Indonesian gets Miss International crown; PH bet fails to get into finals”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 14 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  120. ^ News, Shiela Reyes, ABS-CBN. “Philippines' Karen Ibasco wins Miss Earth 2017”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  121. ^ Villano, Alexa. “Miss Earth 2017 Karen Ibasco pays no mind to the haters”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  122. ^ “Miss World 2016: Puerto Rico's Stephanie Del Valle takes the crown”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). 19 tháng 12 năm 2016. ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  123. ^ “Puerto Rican Stephanie Del Valle Adjudged Winner Of Miss World 2016”. NDTV.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  124. ^ “5 Things to Know About the New Miss Universe: France's Iris Mittenaere”. PEOPLE.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  125. ^ Liu, Marian. “Miss France wins Miss Universe”. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  126. ^ “Get to know Miss International 2016 Kylie Verzosa”. GMA News Online (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  127. ^ Rappler.com. “READ: Kylie Verzosa's winning Miss International speech”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  128. ^ “Ecuatoriana Katherine Espín ganó el Miss Earth 2016 en Filipinas”. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  129. ^ Villano, Alexa. “Katherine Espin on her reign as Miss Earth 2016”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  130. ^ “Spain's Mireia Lalaguna Royo crowned Miss World as controversial competition finishes in China”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  131. ^ “Spain's Mireia Lalaguna Royo crowned Miss World 2015 in China”. Deccan Chronicle (bằng tiếng Anh). 20 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  132. ^ “5 Things to Know About Miss Universe Pia Alonzo Wurtzbach”. ABC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  133. ^ “Did Miss Universe Date the President of the Philippines?”. Us Weekly (bằng tiếng Anh). 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  134. ^ Plácido, Olín (5 tháng 11 năm 2015). “Miss Internacional 2015: Edymar Martinez pone a Venezuela en el altar de la belleza”. RPP (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  135. ^ Tinio, Norman. “What went wrong for Janicel Lubina? Nothing at all”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  136. ^ Rappler.com. “Philippines' Angelia Ong wins Miss Earth 2015”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  137. ^ “Back-to-back titles: PHL's Angelia Ong crowned Miss Earth 2015”. Philippine Canadian Inquirer (bằng tiếng Anh). 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  138. ^ “South African Rolene Strauss wins Miss World pageant marred by contestant's murder”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  139. ^ “Miss World 2014 Winner: Rolene Strauss, Miss South Africa”. People.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  140. ^ Molinet, Jason. “Colombian Paulina Vega crowned Miss Universe”. nydailynews.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  141. ^ “Miss Colombia Paulina Vega Named Miss Universe”. Time (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  142. ^ Jimenez, Joyce. “Puerto Rico's Valerie Hernandez crowned Ms International 2014”. philstar.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  143. ^ “Puerto Rico gana Miss International 2014”. El Nuevo Dia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 11 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  144. ^ “Philippines' Jamie Herrell wins Miss Earth 2014 title”. Deccan Herald (bằng tiếng Anh). 30 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  145. ^ “Miss Earth 2014 Jamie Herrell: Pray for Sri Lanka”. cebudailynews.inquirer.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  146. ^ “Miss Philippines wins Miss World”. BBC News (bằng tiếng Anh). 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  147. ^ “Megan Young crowned Miss World 2013”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  148. ^ “Miss Universe 2013 winner is Miss Venezuela, Gabriela Isler”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  149. ^ “10 Things You Didn't Know About Miss Universe”. Latina (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  150. ^ “Miss International 2013 bares kidney failure, need for 'life-saving' transplant”. cnn (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  151. ^ Rappler.com. “Miss Philippines wins Miss International 2013”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  152. ^ “Miss Venezuela wins Miss Earth 2013”. Deccan Chronicle (bằng tiếng Anh). 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  153. ^ Rappler.com. “Miss Venezuela is Miss Earth 2013”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  154. ^ “Miss China Crowned Miss World 2012”. Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). Associated Press. 18 tháng 8 năm 2012. ISSN 0099-9660. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  155. ^ News, CNN. “Miss Philippines crowned the new Miss World”. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  156. ^ “Miss Universe Olivia Culpo 'Didn't Want to Do' Illegal Taj Mahal Photo Shoot”. ABC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  157. ^ “Miss Universe: Olivia Culpo, Miss USA, brings Miss Universe crown home for U.S.”. www.cbsnews.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  158. ^ News, Tokyo Times (17 tháng 12 năm 2013). “Japanese Miss International 2012, dethroned after harassment scandal”. Tokyo Times. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  159. ^ “Japanese Miss International files stalking charges against talent agent”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  160. ^ Magsanoc, Kai. “Miss Earth 2012 Tereza Fajksova returning to PH”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  161. ^ Adina, Armin. “Czech wins Miss Earth 2012 title; German-Filipino model is Ms Earth 'Air'”. globalnation.inquirer.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  162. ^ Bora, Kukil (7 tháng 11 năm 2011). “Miss World 2011 is Ivian Sarcos of Venezuela: Story of an Orphan Shining with the Crown [PHOTOS]”. International Business Times. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  163. ^ Desk, The Republican Entertainment (7 tháng 11 năm 2011). “Miss Venezuela Ivian Sarcos crowned Miss World 2011”. masslive (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  164. ^ “Miss Universe Leila Lopes Pledges to Combat HIV, Emphasizes Natural Beauty”. ABC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  165. ^ “Miss Universe 2011 Leila Lopes: 5 Things to Know”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  166. ^ Adina, Armin (5 tháng 12 năm 2011). “Ecuadorian beauty crowned Miss Earth”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  167. ^ “Ecuatoriana Olga Álava proclamada Miss Tierra”. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  168. ^ “Kentucky teen crowned Miss World”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  169. ^ “Miss World 2010 in nude picture scandal”. www.dailytelegraph.com.au (bằng tiếng Anh). 14 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  170. ^ “El corazón de Ximena Navarrete tiene dueño”. Quién (bằng tiếng Tây Ban Nha). 25 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  171. ^ “Former Miss Universe Ximena Navarrete is engaged”. Fox News (bằng tiếng Anh). 3 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  172. ^ “Lunasol Sarcos, coronada como Miss Mundo”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  173. ^ Valbuena, Caren Áñez. “Miss Venezuela celebra hoy 60 años de Glamour”. Diario La Verdad. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  174. ^ Lo, Ricky. “Thailand quits as Miss Earth host”. philstar.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  175. ^ “Nicole Faria's family not surprised by Miss Earth win”. DNA India (bằng tiếng Anh). 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  176. ^ Horton, Helena; Midgley, Robert (5 tháng 4 năm 2017). “Former Miss World becomes mayor of Gibraltar and promises 'We are British and always will be'”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  177. ^ “Gibraltar woman crowned Miss World”. Colorado Daily (bằng tiếng Anh). 13 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  178. ^ “Miss Venezuela wins Miss Universe title -- again - CNN.com”. edition.cnn.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  179. ^ “Venezuelan Stefania Fernandez crowned Miss Universe”. Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). 24 tháng 8 năm 2009. ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  180. ^ News, ABS-CBN. “RP bet to Ms Int'l composes own song”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  181. ^ “El Universal - - Mexicana gana Miss Internacional 2009 en China”. archivo.eluniversal.com.mx. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  182. ^ News, ABS-CBN. “Brazil's bet is Miss Earth 2009”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  183. ^ “Larissa Ramos crowned Miss Earth 2009”. www.chinadaily.com.cn. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  184. ^ Tinio, Norman. “Miss World 2015: Who's most likely to win the crown?”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  185. ^ “Miss Venezuela, Dayana Mendoza, is crowned Miss Universe 2008”. belfasttelegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  186. ^ News, Katrina Domingo, ABS-CBN. “Gazini Ganados says pressure to win Miss Universe 'a good thing'”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  187. ^ “Famosa modelo luce la misma ROPA de Yanet García ¡Qué oso!”. La Verdad Noticias (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  188. ^ “Una filipina, coronada Miss Internacional 2013 en Tokio”. abc (bằng tiếng Tây Ban Nha). 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  189. ^ Camposano, Jerni May H. “Karla Henry: Muse of the earth”. philstar.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  190. ^ News, ABS-CBN. “Ms. Earth 2008 Karla Henry stabbed”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  191. ^ “Chinese Miss World Sparks Debate”. ABC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  192. ^ “Miss World winner Zhang Zilin gets married - China.org.cn”. www.china.org.cn. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  193. ^ News, ABS-CBN. “Miss Universe 2007 Riyo Mori arrives in Manila”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  194. ^ “Riyo Mori: Mistress of the universe - CNN.com”. www.cnn.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  195. ^ “Se convierte Perales en Miss Holística”. www.elnorte.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  196. ^ “Dejará de ser miss”. El Diario de Juárez (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  197. ^ News, ABS-CBN. “Miss Earth 2007 promises to go back to RP after reign”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  198. ^ Grinberg, Emanuella. “When politics and beauty pageants collide”. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  199. ^ Macek, Jiří (12 tháng 5 năm 2020). “Taťána Gregor Brzobohatá: Je dobré mít velké sny, vrátit se můžete vždycky”. Deník.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  200. ^ “Taťána Kuchařová v slzách: Ztráta blízké osoby a dojemné vyznání!”. Blesk.cz. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  201. ^ Perú, Redacción Publimetro (20 tháng 5 năm 2020). “Bruce Willis y Zuleyka Rivera muy cariñosos en una fotografía”. Publimetro Perú (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  202. ^ Vocero, Redacción, EL. “De estreno Zuleyka Rivera junto a Bruce Willis”. El Vocero de Puerto Rico (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  203. ^ Globovision. “Daniela Di Giacomo se casó en Miami”. Globovisión (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  204. ^ Lo, Ricky. “What Alessandra finds so special about Iceland”. philstar.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  205. ^ Adina, Armin (28 tháng 11 năm 2006). “Chile beauty is Miss Earth”. Philippine Daily Inquirer. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  206. ^ “Chilean beauty wins Miss Earth 2006”. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2008.
  207. ^ “Miss World 2013: Beauty Contest Winners of Last Ten Years[PHOTOS]”. International Business Times UK (bằng tiếng Anh). 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  208. ^ “Worldwide Wednesday: The 9 Hottest Icelandic Women”. Complex (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  209. ^ “Canadian Natalie Glebova Wins Miss Universe”. Associated Press (bằng tiếng Anh). 25 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  210. ^ “Donald Trump's 'P---y' Comment Is the Root of Sexual Violence”. Time (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  211. ^ “When the Philippines showed its best as SEA Games hosts in 1981, 1991 and 2005”. ABS-CBN SPORTS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  212. ^ Tayag, Voltaire. “The Binibining Pilipinas legacy through the years”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  213. ^ Francisco, Drew. “Miss Earth 2013 Fearless Forecast”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  214. ^ Batuto, Brenda. “Si Alexandra Braun maoy napiling Miss Earth 2005”. philstar.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  215. ^ LR, Redacción (26 tháng 4 năm 2020). “Maju Mantilla: "Mi esposo respeta mi trabajo"”. larepublica.pe (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  216. ^ Perú, Redacción Publimetro (29 tháng 4 năm 2020). “Maju Mantilla habla sobre escenas que protagonizó en "Te volveré a encontrar"”. Publimetro Perú (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  217. ^ “Hawkins 'mum-shamed' for baby pic”. PerthNow (bằng tiếng Anh). 21 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  218. ^ Rao, Shoba (10 tháng 5 năm 2019). “Former Miss Universe, Jennifer Hawkins, reveals baby bombshell”. NZ Herald (bằng tiếng Anh). ISSN 1170-0777. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  219. ^ “Miss International Beauty Pageant in Beijing”. www.chinadaily.com.cn. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  220. ^ Lo, Ricky. “Flight attendants are frontliners, too”. philstar.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  221. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên medical-student2004
  222. ^ “Priscilla Meirelles crowned Miss Earth 2004”. lexpress.mu (bằng tiếng Pháp). 26 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  223. ^ Falvey, Deirdre. “Rosanna Davison announces birth of baby girl by surrogacy”. The Irish Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  224. ^ “Rosanna Davison awarded €80,000 in damages” (bằng tiếng Anh). 27 tháng 5 năm 2011.
  225. ^ “Haiti - People : Miss Universe 2011 Final Tonight - HaitiLibre.com : Haiti news 7/7”. www.haitilibre.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  226. ^ Grobeck, Joe (24 tháng 4 năm 2020). “Al Horford Married Amelia Vega, The Tallest 'Miss Universe' of All Time”. FanBuzz - Sports News - NFL | NCAA | NBA | WWE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  227. ^ “¡Orgullo nacional! Mariem Velazco conquista la corona del Miss International 2018”. Analitica.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  228. ^ “Marien Velazco fuerte candidata al Miss International 2018”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). 11 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  229. ^ “CNN.com - Beauty prize for Miss Afghanistan - Nov. 10, 2003”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2008.
  230. ^ Gamez, Sabino. “Honduras a una dura batalla en Miss Tierra”. Diario La Prensa (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  231. ^ “Azra Akın'ın eşi ne iş yapıyor?”. CNN Türk (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  232. ^ “Azra Akın, Kanal D'nin popüler dizisi Poyraz Karayel'e katıldı”. www.hurriyet.com.tr (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  233. ^ Adu, Aletha (10 tháng 11 năm 2016). “Russian Miss Universe slams Western media for 'harassing her to DERAIL Trump's campaign'”. Express.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  234. ^ 'It was a nice time' when Trump owned Miss Universe, says decrowned Russian beauty queen-turned-designer”. www.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  235. ^ “Miss Israel, Miss Lebanon: Selfie Controversy at Miss Universe”. PEOPLE.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  236. ^ Grinberg, Emanuella. “When politics and beauty pageants collide”. CNN. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  237. ^ I.K. “Džejla je MODNA LEGENDA Sarajeva i najlepša žena u Bosni: Odrasla je na pisti, a do svetske slave dovela ju je OVA SRPKINJA”. zena (bằng tiếng Serbia). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  238. ^ “Džejla Glavović predstavila kolekciju nakita Bucherer, nosila ogrlicu vrijednu 365 hiljada eura”. Klix.ba (bằng tiếng Bosnia). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  239. ^ Gibson, Caitlin (28 tháng 9 năm 2016). “With Alicia Machado, Trump found his first pageant media circus. Many, many others followed”. Washington Post (bằng tiếng Anh). ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  240. ^ Gavilan, Jodesz. “Fast Facts: Things to know about the Miss Universe pageant”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  241. ^ Lo, Ricky. “A Gallery of Black Beauty Queens”. philstar.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  242. ^ Lo, Ricardo F.; Vanzi, Sol Jose (11 tháng 8 năm 2003). “Kenyan is Miss Earth”. Philippine Headline News Online/Philippine Star. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  243. ^ “Agbani Darego, Miss World 2001, marries TY Danjuma's son - Premium Times Nigeria” (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  244. ^ Inyang, Ifreke (9 tháng 4 năm 2017). “Agbani Darego marries Danjuma's son”. Daily Post Nigeria (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  245. ^ Swift, Andy (3 tháng 5 năm 2019). “Miss USA 2019: And the Winner Is...”. TVLine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  246. ^ “Can Filipinos save Miss Universe?”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 22 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  247. ^ a b MAG (13 tháng 11 năm 2017). “Miss Polski 2016 Paulina Maziarz w finale Miss International 2017 w Japonii [RELACJA LIVE]”. Echo Dnia Radomskie (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  248. ^ Genca, Marcin (24 tháng 9 năm 2017). “Paulina Maziarz, Miss Polski 2016, będzie reprezentować Polskę w konkursie Miss International 2017”. Echo Dnia Radomskie (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  249. ^ Barawid, Rachel (30 tháng 10 năm 2001). “Danish student wins 1st Miss Earth title”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009.
  250. ^ Lo, Ricky (5 tháng 11 năm 2003). “Miss Earth is now 3rd biggest int'l contest”. The Philippine Star. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  251. ^ “How Priyanka Chopra Lost The American Accent To Win Miss India And Then, Miss World”. NDTV.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  252. ^ “How Priyanka Chopra won the Miss India-World title at 17”. Pune Mirror (bằng tiếng Anh). 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  253. ^ “Could Miss India Roshmitha Harimurthy win Miss Universe 2017? Lara Dutta thinks so”. Hindustan Times (bằng tiếng Anh). 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  254. ^ “Miss Universe 2015: Urvashi Rautela failed to reach Top 15, but looked stunning any way”. The Indian Express (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  255. ^ ntn24.com. “La venezolana Mariem Velazco gana la octava corona del Miss Internacional”. La venezolana Mariem Velazco gana la octava corona del Miss Internacional (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  256. ^ a b Lo, Ricky. “What Alessandra finds so special about Iceland”. philstar.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  257. ^ “Watch: ABC mistakes Priyanka Chopra as Yukta Mookhey, apologises”. Deccan Chronicle (bằng tiếng Anh). 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  258. ^ “ABC confuses Priyanka Chopra with Yukta Mookhey, apologises”. Hindustan Times (bằng tiếng Anh). 30 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  259. ^ “WATCH: 5 times African beauties won the Miss Universe crown”. www.iol.co.za (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  260. ^ a b Tayag, Voltaire E. “From World to Universe Success”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  261. ^ “Vallenata representa a Colombia en Miss Internacional | EL PILÓN”. El Pilón | Noticias de Valledupar, El Vallenato y el Caribe Colombiano. 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  262. ^ “Colombia llega al top 5 en Miss International”. EL HERALDO (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  263. ^ Harding, David. “Linor Abargil, Miss World 1998, reveals she was repeatedly raped just weeks before crowning”. nydailynews.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  264. ^ “Israeli beauty queen uses own ordeal to speak out about rape”. The Independent (bằng tiếng Anh). 21 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  265. ^ “Wendy, 20th anniversary as Miss Universe”. Trinidad and Tobago Newsday (bằng tiếng Anh). 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  266. ^ “8 times Miss Trinidad & Tobago shone at the Miss Universe pageant”. www.looptt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  267. ^ Cargadecierre (30 tháng 10 năm 2016). “En Las Tablas, estudiante de medicina es coronada señorita Los Santos 2016”. Critica (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  268. ^ “Natalie Glebova y Lia Borrero fueron empolleradas”. Telemetro (bằng tiếng Tây Ban Nha). 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  269. ^ “Former Miss World Diana Hayden gives birth from egg frozen for 8 years”. Deccan Chronicle (bằng tiếng Anh). 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  270. ^ “Tripura CM Biplab Kumar Deb 'regrets' remarks on former Miss World Diana Hayden”. The New Indian Express. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  271. ^ Bradley, Nina. “This 1997 Miss USA Answer Is Still So Good”. Bustle (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  272. ^ “Julie Kuo first Taiwanese-born woman to compe...”. Taiwan News. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  273. ^ Tayag, Voltaire E. “The question of a back-to-back win in Miss International”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  274. ^ Barns, Sarah (25 tháng 11 năm 2014). “Are these the most beautiful women in the world?”. Express.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  275. ^ “Miss World 2015: Miss Greece asked to leave competition due to \'inappropriate\' behaviour?”. International Business Times UK (bằng tiếng Anh). 4 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  276. ^ Graves, Lucia (28 tháng 9 năm 2016). “Alicia Machado, Miss Universe weight-shamed by Trump, speaks out for Clinton”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  277. ^ Barbaro, Michael; Twohey, Megan (27 tháng 9 năm 2016). “Shamed and Angry: Alicia Machado, a Miss Universe Mocked by Donald Trump”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  278. ^ “Antes do escândalo das orgias com adolescentes, milionário alemão Matthias Schmelz casou com "rainha da beleza" portuguesa”. www.flash.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  279. ^ “Rainbow Portugal acelera com ex-mulher de milionário envolvido em escândalo sexual”. www.jornaldenegocios.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  280. ^ Globovision. “Jacqueline Aguilera: Si no vamos al Miss Mundo, no deberíamos ir al Miss Universo”. Globovisión (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  281. ^ “Ex Miss Mundo se rapa”. www.eluniversal.com.mx. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  282. ^ “Former Miss Universe Chelsi Smith Dies of Liver Cancer at Age 45”. PEOPLE.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  283. ^ “Miss Universe Chelsi Smith – crowned by Sushmita Sen – dies at 45”. The Indian Express (bằng tiếng Anh). 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  284. ^ “Harstadjenta Anne Lena Hansen vant i 1995”. ht.no (bằng tiếng Na Uy (Bokmål)). 13 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  285. ^ a b c d e Lo, Ricky. “What made Lara win”. philstar.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  286. ^ Bhasin, Shriya (1 tháng 11 năm 2019). “Aishwarya Rai's crowning moment as Miss World 1994 is the best thing to watch on her birthday”. www.indiatvnews.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  287. ^ “Happy Birthday Aishwarya Rai Bachchan: Former Miss World has the best ethnic wear wardrobe EVER | PINKVILLA”. www.pinkvilla.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  288. ^ “Sushmita Sen's life comes full circle: She'll be on the judges panel for Miss Universe in Manila”. The Indian Express (bằng tiếng Anh). 22 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  289. ^ “Sushmita Sen calls Pia Wurtzbach a 'well-spoken' Miss Universe”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  290. ^ Mới, Việt Nam. “Địa lí sắc đẹp: Nam Âu - sự thờ ơ hay 'thời cơ chín muồi' chưa đến?”. VIET NAM MOI. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  291. ^ “Alma Concepcion's story a real-life drama | Journal Online”. journal.com.ph (bằng tiếng Anh). 3 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  292. ^ “Miss World: Jamaican pageant queen claims coveted crown”. Stuff (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  293. ^ “Jamaican women are great at winning Miss World title – Dahlia Harris”. www.loopjamaica.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  294. ^ Rappler.com. “Dayanara Torres to judge Miss Universe 2016”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  295. ^ “Dayanara Torres and Sushmita Sen on why Miss France won Miss Universe 2016”. PEP.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  296. ^ “Miss International 2015 wybrana. Zobacz, jak prezentowały się kandydatki”. TVN24. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  297. ^ “These Countries Have Given The Most Miss World Winners. Can You Guess India's Rank?”. dailybhaskar (bằng tiếng Anh). 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  298. ^ “Krásky z minulosti: Kdo vyhrál Miss World v roce vašeho narození?”. Blesk.cz. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  299. ^ “Namibians have potential to be crowned Miss Universe - Michelle McLean-Bailey”. New Era Live (bằng tiếng Anh). 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  300. ^ “Catriona Gray shares parallel history with Miss Universe 1992 Michelle McLean”. PEP.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  301. ^ Hermesauto (20 tháng 11 năm 2017). “India ties Venezuela for record 6th Miss World title: A look at the 12 winners”. The Straits Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  302. ^ Dunphy, Liz (3 tháng 9 năm 2018). “Wife of Candyman playboy reveals the one wish she really wants from him”. mirror. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  303. ^ Roterman, Natalie (28 tháng 6 năm 2015). “Former Miss Universe Lupita Jones Says Mexico Could Pull Out Of Trump's Pageant”. Latin Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  304. ^ “Donald Trump: Mexico Pulls Out of Miss Universe Pageant”. PEOPLE.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  305. ^ “Agnieszka Kotlarska miałaby teraz 41 lat. Miss Polski zginęła z rąk prześladowcy”. plotek.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  306. ^ “Zabójca Agnieszki Kotlarskiej: Czułem się jak rybka w akwarium. Odwróciłem się i pchnąłem ją nożem”. plotek.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  307. ^ “Alan Thicke Dead: Life in Photos”. PEOPLE.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  308. ^ Weigle, Lauren (14 tháng 12 năm 2016). “Gina Tolleson, Alan Thicke's Second Ex-Wife: 5 Fast Facts You Need to Know”. Heavy.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  309. ^ Johansen, Martine (19 tháng 4 năm 2020). “- Pressen forfulgte meg”. Dagbladet.no (bằng tiếng Na Uy). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  310. ^ “Mona Grudt: – Jeg har hatt mange #metoo-opplevelser”. www.vg.no (bằng tiếng Na Uy (Bokmål)). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  311. ^ “Señorita from Madrid crowned Miss Asia Pacific International 2019”. Manila Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  312. ^ Us.Hola.com; Hola.com. “Fuerteventura acoge la elección de la representante española en Miss Internacional 2019 | Noticias - hola.com”. us.hola.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  313. ^ “Marzyła o biznesie, została najpiękniejszą kobietą świata. 30 lat temu Aneta Kręglicka założyła koronę”. www.ofeminin.pl (bằng tiếng Ba Lan). 22 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  314. ^ “30 lat temu została Miss Świata. Jak dziś wygląda Aneta Kręglicka?”. www.fakt.pl. 22 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  315. ^ “Angela Visser werd dertig jaar geleden Miss Universe”. Rijnmond (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
  316. ^ “From Miss World to President of Iceland?”. Iceland Monitor. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  317. ^ News, ABS-CBN. “READ: Miss World 2016 Top 5 Q&A”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  318. ^ “Miss Universe 2017 Trends On Twitter As Universe Crowns New Queen, Philippines, Thailand Among Most Mentioned”. www.inquisitr.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  319. ^ “Miss Universe 2017: Punters think Miss Thailand is the fairest of them all”. CalvinAyre.com (bằng tiếng Anh). 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  320. ^ barbara.reiter. “Was bleibt vom Titel? Österreichs erfolgreichste Missen erzählen”. kurier.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  321. ^ “Ulla Weigerstorfer kandidiert für das Team Stronach”. vienna.at. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  322. ^ “Todas las ganadoras de Miss Universo en la historia”. AS Chile (bằng tiếng Tây Ban Nha). 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  323. ^ Redacción (16 tháng 11 năm 2018). “El hijo de Carlos Menem y Cecilia Bolocco será operado de un tumor cerebral”. BBC News Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  324. ^ Caraballo, Harry Rodríguez. “Venezuela logra su octava corona de Miss Internacional”. Metro (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  325. ^ “Chicago Sun-Times Archive Search Results”. nl.newsbank.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  326. ^ 'She's our Giselle'”. jamaica-gleaner.com (bằng tiếng Anh). 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  327. ^ “Beauty queen to business: 13 former queens who have bossed up”. www.looptt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  328. ^ EFE (24 tháng 10 năm 2019). “Bárbara Palacios a las víctimas de abuso: "Puedes sanar"”. EL NACIONAL (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  329. ^ Press, Europa (26 tháng 1 năm 2017). “Estas son las iberoamericanas que han ganado Miss Universo”. www.notimerica.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  330. ^ “Crowning glory as Miss Derby Karen Mellor scooped Miss UK title”. derbytelegraph (bằng tiếng Anh). 7 tháng 9 năm 2017. ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  331. ^ “Iceland's Linda considered among the world's radiant beauty queens”. Iceland Monitor. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  332. ^ “Iceland one of top Miss World nations”. Iceland Monitor. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  333. ^ “Bob Barker at 95: 'The Price is Right' host through the years”. www.usatoday.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  334. ^ “Deborah Carthy Deu: "No vivo con la corona puesta"”. El Nuevo Dia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  335. ^ “Gabriela Isler, Jacqueline Aguilera y Nina Sicilia presidirán la Organización Miss Venezuela”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  336. ^ “El nuevo patrón de belleza del Miss Venezuela”. CNN (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  337. ^ Press, Europa (26 tháng 4 năm 2014). “La ex Miss Mundo Astrid Carolina Herrera tendrá una niña a los 50 años”. www.notimerica.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  338. ^ “¿En qué está Astrid Carolina Herrera?”. People en Español (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  339. ^ Marklund, Eva (24 tháng 12 năm 2018). “Yvonne Ryding satsar i Asien och firar jul i värmen – Ekuriren”. ekuriren.se (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  340. ^ “Yvonne Ryding blåst på tusentals kronor av bedragare”. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  341. ^ Publinews. “Miss Universe Guatemala a través de los años”. Publinews (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  342. ^ “1984: Miss Guatemala entre las diez más bellas del mundo – Prensa Libre” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  343. ^ a b Lo, Ricky. “Like mother, like daughter”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  344. ^ a b “The surprising country with the most Miss World winners – and the Dorset town that has provided two”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  345. ^ “Russell Crowe a leading man at Martin Crowe's funeral”. Daily Herald (bằng tiếng Anh). Associated Press. 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  346. ^ “Lorraine Downes reveals why she's returning to the catwalk”. Stuff (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  347. ^ a b “Tamara Dal Maso represents Costa Rica at Miss International 2019 - BeautyPageants”. India Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  348. ^ a b c d e f Lo, Ricky. “What made Lara win”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  349. ^ “Mariasela Álvarez recuerda una 'prueba de fuego' durante el certamen Miss Mundo 1982”. www.diariolibre.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  350. ^ “Ex-Miss World supports anti-government protests”. DominicanToday (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  351. ^ “¿Qué países han ganado Miss Universo?”. www.milenio.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  352. ^ Oliver, Smith. “18 facts about Venezuela, the country with six Miss World winners and an everlasting lightning storm”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  353. ^ “Venezolana Isabella Rodríguez agradece apoyo tras participación en el Miss Mundo 2019”. diariolasamericas.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  354. ^ “Ex-Venezuelan politician and former Miss Universe lists Gables estate for $25M”. The Real Deal Miami (bằng tiếng Anh). 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  355. ^ “Former Miss Universe, Venezuelan politician picks up Coral Gables home”. The Real Deal Miami (bằng tiếng Anh). 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  356. ^ “Miss Australia, Jenny Annette Derek, Sunday won the 1981...”. UPI (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  357. ^ Edge, Simon (14 tháng 11 năm 2012). “The shortest careers”. Express.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  358. ^ Leslie Holland; Ed Payne. “Puerto Rico's Miss Universe title holder replaced”. CNN. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  359. ^ Valdez, Maria G. (30 tháng 1 năm 2017). “Miss Universe Winners: Which Country Has Won The Most Titles?”. Latin Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  360. ^ Longmire, Becca (2 tháng 6 năm 2016). “You'll never BELIEVE what Baywatch sex symbol Jill Riley looks like nowadays...”. Express.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  361. ^ Match, Paris. “Kimberley Santos, Miss Monde 1980 : Son amant se suicide de chagrin”. parismatch.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  362. ^ “KUAM.com-KUAM News: On Air. Online. On Demand”. www.kuam.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  363. ^ Bell, Jonathan. “She put us on top of the world | The Royal Gazette:Bermuda News”. The Royal Gazette (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  364. ^ “Video: 36 Years Since Bermuda Won Miss World”. Bernews. 15 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  365. ^ Zepeda, Alejandro (9 tháng 5 năm 2020). “¿Cómo está Raúl Ramírez?, responde su esposa Maritza Sayalero”. AGP Deportes (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  366. ^ “Maritza Sayalero da interesante conferencia - El Vigía”. www.elvigia.net (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  367. ^ Villano, Alexa. “Melanie Marquez on daughter Michelle Dee's win: She will be greater than me”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  368. ^ “Melanie Marquez' daughter, former child star among Miss World Philippines 2019 candidates”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  369. ^ “La ex Miss Mundo Silvana Suárez será candidata a intendente de Nono - El Diario de Carlos Paz”. www.eldiariodecarlospaz.com.ar (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  370. ^ “Silvana Suárez, a 20 años del escándalo en la mesa de Mirtha Legrand: de Miss Mundo a una vida espiritual aislada en las sierras”. Infobae (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  371. ^ “Miss Universe 2011: Angola's Leila Lopes becomes fourth African winner”. Christian Science Monitor. 13 tháng 9 năm 2011. ISSN 0882-7729. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  372. ^ Regter, Shimoney. “'Proudly South African': Congratulations pour in for SA's Miss Universe winner”. ewn.co.za (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  373. ^ Tayag, Voltaire E. “The question of a back-to-back win in Miss International”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  374. ^ “PressReader.com - Your favorite newspapers and magazines”. www.pressreader.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  375. ^ Rose, Steve (9 tháng 3 năm 2020). “Misbehaviour: how far have we really come since 1970s sexism?”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  376. ^ Strachan, Graeme. “The day I played with George Best and he photobombed my picture with Miss World”. The Courier (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  377. ^ “Queen Street, PoS to be renamed after beauty queen”. www.looptt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  378. ^ Penrose, Nerisha (16 tháng 12 năm 2019). “For the First Time Ever, Five Black Women Hold Crowns in the Five Major Beauty Pageants”. ELLE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  379. ^ “Señorita from Madrid crowned Miss Asia Pacific International 2019”. Manila Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  380. ^ Aragón, María (21 tháng 3 năm 2019). “La reina de la belleza que soñaba con ser profesora”. elperiodico (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  381. ^ “Jamaica Observer Limited”. Jamaica Observer. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  382. ^ “Cindy Breakspeare: A queen for all seasons”. jamaica-gleaner.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  383. ^ “From the archives: the 1976 Miss Universe contest in Hong Kong”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  384. ^ “Flashback: Miss Australia on Coast”. www.goldcoastbulletin.com.au (bằng tiếng Anh). 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  385. ^ “Miss France 2018 : qui est Cloé Cirelli, Miss Lorraine qui tente de décrocher la couronne ?”. actu.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  386. ^ “Miss France : les suprêmes Miss Lorraine en images”. www.estrepublicain.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  387. ^ “Bruce Forsyth, 89, Cheeky Fixture of British TV, Is Dead”. The New York Times (bằng tiếng Anh). Associated Press. 18 tháng 8 năm 2017. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  388. ^ “Bruce Forsyth leaves his entire fortune to his wife”. The Independent (bằng tiếng Anh). 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  389. ^ San Diego, Bayani Jr. “The brief, bittersweet reign of Amparo Muñoz”. entertainment.inquirer.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  390. ^ Ivanović, Dragana. “Srpkinje su najlepše ali nisu za misice”. Blic.rs (bằng tiếng Serbia). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  391. ^ Krcum, Dragana (21 tháng 10 năm 2016). “Most Successful Slavic Beauty Pageant Winners”. Slavorum (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  392. ^ Jennings, Alex (15 tháng 4 năm 2019). “Miss Wales 'not fit for 21st Century'”. BBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  393. ^ Owen, Cathy (3 tháng 6 năm 2016). “Miss Wales winners: Where are they now?”. Wales Online News. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  394. ^ González, David (21 tháng 12 năm 2019). “La dramática historia de Amparo Muñoz,de miss mundo a lasdrogas”. elcierredigital.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  395. ^ Press, Europa (28 tháng 2 năm 2011). “Fallece la actriz Amparo Muñoz, primera Miss Universo española”. www.europapress.es. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  396. ^ Lo, Ricky. “How are US-based Pinoy stars faring?”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  397. ^ a b VnExpress. “Sự kiên trì của các nữ hoàng sắc đẹp - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  398. ^ Henderson, Barney (15 tháng 2 năm 2013). “Oscar Pistorius murder charge: Feb 15th as it happened”. Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  399. ^ Moon, Mike. “When Anneline rode Furious – and the crowd went crazy”. The Citizen (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  400. ^ Yan, Holly. “Vanessa Williams gets Miss America apology -- 32 years later”. CNN. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  401. ^ Herbert, Dominic (31 tháng 3 năm 2012). “Tom Jones, The Miss World who stole his heart and the faithful wife who wrested it back”. mirror. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  402. ^ Mananquil, Millet M. “The fearless universe of Margie Moran”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  403. ^ “For Margie Moran Floirendo, 60 is really the new 40”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  404. ^ “Perintöprinsessa Jutta Kyllönen joutui pettymään Miss International -kilpailuissa: matka katkesi semifinaaliin – lähes kaikki eurooppalaiset karsiutuivat”. Ilta Sanomat (bằng tiếng Phần Lan). 12 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  405. ^ “Viivi upeasti toiseksi Miss International -kilpailussa Japanissa”. www.iltalehti.fi (bằng tiếng Phần Lan). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  406. ^ Gorman, Vanessa (2 tháng 10 năm 2017). “Former Miss World's call to the wild”. ABC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  407. ^ “Proud Singo walks aisle as a dad”. www.heraldsun.com.au (bằng tiếng Anh). 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  408. ^ Calligeros, Marissa (24 tháng 8 năm 2009). “Rachael Finch misses out on Miss Universe”. The Sydney Morning Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  409. ^ a b Fernandez, Celia. “Photos show how the winning gowns from the Miss Universe pageant have changed through the years”. Insider. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  410. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên autogenerated13
  411. ^ Lo, Ricky. “Misses International in showbiz”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  412. ^ G1, Rosanne D'AgostinoDo; Paulo, em São (5 tháng 9 năm 2011). “'Lidava com a vida e a morte todos os dias', diz brasileira Miss Universo”. Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  413. ^ 'Maior experiência da minha vida', diz brasileira que disputa Miss Mundo 2019 neste sábado”. F5 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  414. ^ “The untold love story of 1971 Miss Universe Georgina Rizk”. The National (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  415. ^ Lazkani, Souad (7 tháng 4 năm 2020). “How Georgina Rizk Won Miss Universe For Lebanon”. The961 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  416. ^ “Nikita Horan crowned Miss International New Zealand 2019 - BeautyPageants”. India Yimes. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  417. ^ O'Leary, Aisling. “Jennifer Hosten, the former Miss World, on touring with Bob Hope and life as a diplomat”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  418. ^ Walker, Rob (9 tháng 2 năm 2020). “Feminism, flour bombs and the first black Miss World”. The Observer (bằng tiếng Anh). ISSN 0029-7712. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  419. ^ “La primera Miss Universo de Puerto Rico recibe estrella de la fama y dice ser ejemplo”. www.efe.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  420. ^ Vocero, Redacción, EL. “Marisol Malaret también pide la renuncia de Ricardo Rosselló”. El Vocero de Puerto Rico (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  421. ^ News, ABS-CBN. “LOOK: Mikimoto tiara of 1970 Miss International Aurora Pijuan goes up for auction”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  422. ^ Rappler.com. “Aurora Pijuan auctions Miss International crown for Gem-Ver fishermen”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  423. ^ Barbara.Reiter. “Was bleibt vom Titel? Österreichs erfolgreichste Missen erzählen”. kurier.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  424. ^ “Ehemalige "Miss World" Eva Rueber-Staier führt heute ein ruhiges Leben”. nachrichten.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  425. ^ “From Miss Philippines to Miss Universe: the previous Filipina winners and where they are now”. The National (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  426. ^ IV, Franz Sorilla (17 tháng 12 năm 2018). “A Look Back On The Four Filipina Miss Universe Queens”. Tatler Philippines (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  427. ^ Lo, Ricky. “The day Aurora wowed 'em”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  428. ^ Lo, Ricky. “Never-ending quest for the 'World'”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  429. ^ “From the Archives: Bob Hope entertains the troops”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  430. ^ “Miss Universo: relembre como as brasileiras venceram o concurso - Emais”. Estadão (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  431. ^ “Miss Universo há 50 anos, Martha Vasconcellos fala do peso do título: 'Cobrança terrível e eterna'”. Extra Online (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  432. ^ “Veja quais foram as primeiras brasileiras mais bonitas do mundo”. Notícias ao Minuto Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  433. ^ “Rio Grande do Norte exportando beleza”. Tribuna do Norte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  434. ^ Sinclair, Emma (20 tháng 5 năm 2013). “Miss World owner: How a mother and housewife gave the beauty pageant a positive legacy”. Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  435. ^ “BBC ends Spanish radio broadcasts”. BBC News (bằng tiếng Anh). 25 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  436. ^ Caparas, Celso de Guzman. “1967 Miss U Sylvia Hitchcock, 69”. philstar.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  437. ^ Stein, Frankie (14 tháng 5 năm 2020). “The life of a supermodel: Pageant-hopping or sour grapes”. Film Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  438. ^ Nueva, La. “La Nueva”. La Nueva (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  439. ^ “Who are the past Miss World winners from India?”. India Today (bằng tiếng Anh). 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  440. ^ “Throwback to when these beauties were captured in one frame”. uk.finance.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  441. ^ McCullough, Caleb (1 tháng 12 năm 2019). “Marianne Williamson promotes 'outside the box' agenda at Iowa yoga studio”. The Daily Iowan. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  442. ^ “These 5 countries have produced the most Miss Universe winners”. au.finance.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  443. ^ Morkel, Graye (4 tháng 5 năm 2020). “Only 4 countries in history have managed to secure back-to-back pageant wins”. Channel (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  444. ^ Moore, Matthew (26 tháng 1 năm 2009). “Eight beauty queens who met with controversy”. Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  445. ^ hermes (26 tháng 7 năm 2015). “'Fairy queen' first Thai to be crowned Miss Universe”. The Straits Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  446. ^ “Can Apsara Hongsakula Really Look This Good at 67?”. www.odditycentral.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  447. ^ Saner, Emine (20 tháng 3 năm 2020). “'You are a trophy': ex-beauty queens judge Misbehaviour”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  448. ^ “Former Miss World Ann Sidney: "It wasn't judged on brains"”. Bournemouth Echo (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  449. ^ “Celebrating 65 years of SHARE-ing gals kick up their heels”. Entertainment Today (bằng tiếng Anh). 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  450. ^ “Miss Greece 2017 encourages Egyptian Tourism”. EgyptToday. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  451. ^ Torre, Ricky. “Remembering the Year of Gemma”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  452. ^ “Gemma Cruz Araneta and '50 Years in Hollywood'—her famous mother's 'most plagiarized quote'”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  453. ^ Woods, Aleia (14 tháng 12 năm 2019). “Miss Jamaica, Toni-Ann Singh, crowned Miss World”. REVOLT (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  454. ^ “Black Girl Magic Is Sweeping Major Beauty Pageants As Miss Jamaica Wins Miss World Competition”. NewsOne (bằng tiếng Anh). 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  455. ^ “Ex-Miss Universo Ieda Maria Vargas Athanásio supera doença grave e renasce para uma nova vida | Donna”. GaúchaZH (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 28 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  456. ^ “The Top Guide to Famous People from Iceland | Guide to Ic...”. Guide to Iceland (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  457. ^ Tuccio-Koonz, Linda (17 tháng 12 năm 2018). “Chubby Checker rocks the Wolf Den at Mohegan Sun”. Connecticut Post. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  458. ^ tkelly. “Chubby Checker Ready to "Twist" Again in Ocean City | OCNJ Daily” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  459. ^ Caraballo, Harry Rodríguez. “Osmel Sousa corona a su primera Miss Universo Argentina”. Metro (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  460. ^ “Reinas argentinas. Quiénes son las cuatro argentinas coronadas por su belleza”. www.lanacion.com.ar (bằng tiếng Tây Ban Nha). 27 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  461. ^ “Beauty queens lament end of Miss Australia”. Reuters (bằng tiếng Anh). 16 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  462. ^ Traill-Nash, Glynis (25 tháng 11 năm 2019). “100 years of Qantas: celebrating the connection between travel and style”. Vogue Australia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  463. ^ Tayag, Voltaire E. “From World to Universe Success”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  464. ^ “Photos of the exact moment 35 contestants found out they won Miss Universe”. au.finance.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  465. ^ Kempe, Frederick (1 tháng 6 năm 2011). “The East German refugee who became a beauty queen”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  466. ^ RS, Do G1 (21 tháng 10 năm 2012). “Morre no RS segunda gaúcha a vencer o título de Miss Brasil”. Rio Grande do Sul (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  467. ^ Eazzycom. “Miss Universe & International Beauty Contests”. www.missnews.com.br (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  468. ^ “Miss World – A history of glamour and dissent”. International Business Times UK (bằng tiếng Anh). 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  469. ^ “Belleza argentina - Edición Impresa - Revista Nosotros”. www.ellitoral.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  470. ^ “Linda Bement, Miss Universo 1960 muere a los 76 años”. ICONOS MAG - Honduras, San Pedro Sula (bằng tiếng Tây Ban Nha). 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  471. ^ a b Bell, Carrie. “What Miss USA Looked Like the Year You Were Born”. Reader's Digest (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  472. ^ Tayag, Voltaire. “LOOK BACK: Beauty queens who've become Filipinas at heart”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  473. ^ Lo, Ricky. “Madame Stella's sterling record as Bb. boss”. philstar.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  474. ^ Crabbe, Nathaniel (8 tháng 10 năm 2019). “Meet Star the 1st Miss Ghana queen of 1959 to represent Ghana at Miss World”. Yen.com.gh - Ghana news. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  475. ^ “These Countries Have Given The Most Miss World Winners. Can You Guess India's Rank?”. dailybhaskar (bằng tiếng Anh). 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  476. ^ Cutolo, Morgan. “17 Vintage Photos of What the Miss Universe Pageant Used to Look Like”. Reader's Digest (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  477. ^ “Can you guess how old this Miss Universe beauty queen is?”. PEP.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  478. ^ “Miss South Africa: Past winners of SA's biggest pageant”. The South African (bằng tiếng Anh). 4 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  479. ^ “Are you the next face of Miss South Africa? The 2020 entries are open”. The South African (bằng tiếng Anh). 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  480. ^ “Luz Marina Zuluaga y la verdad detrás de su muerte”. AS Colombia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  481. ^ “Luz Marina Zuluaga: primera Miss Universo colombiana”. KienyKe (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  482. ^ brilio.net (29 tháng 7 năm 2019). “12 Transformasi mahkota Miss World dari masa ke masa”. brilio.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  483. ^ “Suomen ainoa Miss Maailma Marita Lindahl on kuollut – lue puolison koskettava kirje”. yle.fi (bằng tiếng Phần Lan). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  484. ^ “Gladys Zender, la miss peruana y gran amor del rey Juan Carlos que Franco impidió que se concretara”. Pagina 7 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  485. ^ “¿Quién fue el gran amor del Rey Juan Carlos?”. Diario Valor (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  486. ^ NACHRICHTEN, n-tv. “Petra Schürmann beigesetzt”. n-tv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  487. ^ Zeitung, Süddeutsche. “Mehr Liebe geht nicht”. Süddeutsche.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  488. ^ “Iowa's Miss Universe 1956”. Des Moines Register (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  489. ^ Komar, Marlen. “How Many Times Has Miss USA Won Miss Universe?”. Bustle (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  490. ^ Roterman, Natalie (19 tháng 6 năm 2016). “Susana Duijm Dead: First Latina To Ever Win Miss Mundo Passes At 79”. Latin Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  491. ^ “Cuenta la Leyenda: La Reina Pepiada”. Diario Primicia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 10 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  492. ^ Lo, Ricky. “Like mother, like daughter”. philstar.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  493. ^ “Egypt's new beauty queen crowned”. Egyptian Streets (bằng tiếng Anh). 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  494. ^ “Miss Tunisia Sabrine Mansour dances into the top 40 at Miss World 2019”. Arab News (bằng tiếng Anh). 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  495. ^ a b Fernandez, Celia. “Photos show how the winning gowns from the Miss Universe pageant have changed through the years”. Insider. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  496. ^ Rose, Steve (9 tháng 3 năm 2020). “Misbehaviour: how far have we really come since 1970s sexism?”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  497. ^ “AIN. Denise Perrier, Miss monde 1953 : " Je me souviens de mon école "”. www.leprogres.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  498. ^ “Miss France Iris Mittenaere Bags the 65th Miss Universe Crown”. Day News (bằng tiếng Anh). 30 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  499. ^ Dolor, Danny. “Elegance Francaise”. philstar.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  500. ^ “Miss World Philippines 2014 hopes to duplicate Megan Young's feat”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 13 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  501. ^ Bell, Diane (5 tháng 9 năm 2014). “La Jollan Was First 'Miss Universe'”. The San Diego Union-Tribune. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  502. ^ “Miss Universe Married To Filipino With Black Eye”. The Victoria Advocate. Victoria, Texas. 5 tháng 5 năm 1953. p. 8, col. 3-4. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  503. ^ Mitra, Ipshita. “Miss Worlds of the 50s and where they are now - Beauty Pageants - Indiatimes”. Femina Miss India. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  504. ^ Magnanti, Brooke (7 tháng 6 năm 2013). “Miss World bikini ban: why it's no victory for feminists”. Telegraph. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cuộc_thi_sắc_đẹp&oldid=68686991”

Video liên quan

Chủ đề