Hiện nay đánh giá xếp loại học sinh THPT được thực hiện như thế nào? Các khối lớp nào vẫn thực hiện theo quy định cũ và cách đánh giá ra sao? Show Câu hỏi: Tôi muốn hỏi cách đánh, giá xếp loại đối với học sinh cấp 3 hiện nay thực hiện thế nào? Tôi nghe nói có khối lớp xếp theo quy định mới, còn có khối lại xếp theo quy định cũ. Cụ thể thế nào, mong được thông tin! Chào bạn, theo quy định tại Thông tư 22/2021 về đánh giá học sinh THCS và THPT thì trong năm học 2023, cách đánh giá học sinh lớp 10 được thực hiện theo Thông tư 22/2021 của Bộ GDĐT, lớp 11 và lớp 12 vẫn thực hiện đánh giá, xếp loại theo quy định tại Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi Thông tư 26/2020. Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh lớp 10Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định theo các mức: Tốt, khá, đạt và chưa đạt. - Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ
- Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm: Học kỳ I Học kỳ II Học kỳ I Tốt Từ mức Khá trở lên Tốt Khá Từ mức Đạt trở lên Khá Tốt Đạt Đạt hoặc Chưa đạt Tốt Đạt Khá, Đạt hoặc Chưa đạt Đạt Chưa đạt Khá Chưa đạt Các trường hợp còn lại Về học lực: Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét - Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 trong 01 mức: Đạt, Chưa đạt.
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số - Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau: ĐTBmhk = TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck ------ Số ĐĐGtx+ 5 TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên. - Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau: ĐTBmcn = ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII ------ 3 ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì I. ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, - ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, - ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Mức Tiêu chí Tốt - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên; có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên. Khá - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên. Đạt - Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Chưa đạt Các trường hợp còn lại Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm lớp 11, 12Cách xếp loại học lực Tiêu chuẩn xếp loại học lực lớp 11, 12 được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, sửa đổi đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau: Xếp loại Tiêu chuẩn Xếp loại giỏi - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; Đối với học sinh lớp chuyên của THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt. Xếp loại khá - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt. Xếp loại trung bình - Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt. Xếp loại yếu điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. Xếp loại kém Các trường hợp còn lại Lưu ý: - Nếu điểm trung bình (ĐTB) học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức của loại giỏi hoặc loại khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
Đối với học sinh khuyết tật, việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. Xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT Khoản 2 Điều 3 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, hạnh kiểm của học sinh được xếp thành 04 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học sẽ chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. Loại hạnh kiểm Tiêu chuẩn Loại tốt - Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông… - Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết,… - Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình; - Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập; - Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;… Loại khá Thực hiện được những quy định của loại tốt nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi được góp ý. Loại trung bình Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định của loại tốt nhưng chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục có tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm. Loại yếu Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm - Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi; - Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội… Xét công nhận danh hiệu học sinh Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định việc xét công nhận danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến: Danh hiệu học sinh Tiêu chuẩn Học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học Đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi Học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học Đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. Học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học Đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. Bên cạnh đó, học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen. Học sinh giỏi lớp 10 cần bao nhiêu điểm?Chính vì vậy, để trở thành học sinh giỏi trong năm học 2023-2024 học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10 và lớp 11 cần đạt ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học đạt ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 8,0 điểm trở lên và đáp ứng kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt. Lớp 6 bao nhiêu điểm là học sinh giỏi?Theo đó, đối với lớp 6,7,10 đã không còn phân biệt môn chính và phụ, vì vậy chỉ cần đạt ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên thì học sinh sẽ được học sinh giỏi. Cấp 1 bao nhiêu điểm là học sinh giỏi?Loại giỏi:ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên; Không có môn học nào ĐTB dưới 6,5; Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Học sinh yếu là như thế nào?Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. Loại kém: Các trường hợp còn lại. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. |