Đây là học thuyết của Tôn Trung Sơn

Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là


A.

Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.

B.

Dân tộc bình đẳng, dân quyền công bằng, dân sinh hạnh phúc.

C.

Dân tộc tự do, dân quyền bình đẳng, dân sinh hạnh phúc.

D.

Dân tộc độc lập, dân sinh tự do, dân quyền hạnh phúc.

Câu trả lời đúng nhất:

Năm 1905, Tôn Trung Sơn thành lập Trung Quốc Đồng minh hội với học thuyết Tam dân đó là: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. Nội dung của học thuyết Tam dân được trình bày qua 16 bài giảng của Tôn Trung Sơn từ tháng 1 đến tháng 8-1924. Để hiểu rõ hơn về nội dung học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn, mời các bạn đến với phần nội dung dưới đây nhé:

1. Học thuyết Tam Dân là gì?

Học thuyết Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốc thành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.

2. Nội dung học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn

Nội dung học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn được nêu rõ trong cương lĩnh, bao gồm:

- Dân tộc độc lập:

Theo Tôn Trung Sơn có nghĩa là dân tộc độc lập khỏi sự thống trị hoặc áp bức của đế quốc. Để đạt được điều này, ông tin rằng Trung Quốc phải phát triển một “Chủ nghĩa dân tộc Trung Quốc”, Dân tộc Trung Hoa, trái ngược với một chủ nghĩa dân tộc sắc tộc. Để đoàn kết tất cả các sắc tộc khác nhau của Trung Quốc.

Ý thức về chủ nghĩa dân tộc này khác với ý tưởng về “chủ nghĩa sắc tộc”, “tương tự như ý nghĩa của chủ nghĩa dân tộc trong ngôn ngữ Trung Quốc. Để đạt được điều này, ông tin rằng Trung Quốc phải phát triển một”ý thức dân tộc” để đoàn kết người Hán trước sự xâm lược của đế quốc.

Ông cho rằng, Minzu có thể được dịch là “con người” , “quốc tịch” hoặc “chủng tộc” được định nghĩa bằng cách chia sẻ chung huyết thống, sinh kế, tôn giáo, ngôn ngữ và phong tục.

- Dân quyền tự do:

Bài giảng đầu tiên về Chủ nghĩa Dân quyền vào ngày 9/3/1924. Theo ông, dân quyền là sức mạnh chính trị của nhân dân. Vậy chính trị là gì? Chính là việc của dân chúng, trị là quản lý. Suy ra, quản lý việc của dân chúng thì gọi là chính trị. Lực lượng quản lý việc của dân chúng thì gọi là chính quyền. Nay nhân dânquản lý công việc chính trị nên gọi là dân quyền (tr. 162-163). Lịch sử thế giới từng có thần quyền, quân quyền và dân quyền. Ông đã đưa Trung Quốc thực hiện theo dân quyền. Nếu thực hiện theo quân quyền, tức là một người đứng lên làm vua thì chiến tranh giành địa vị làm vua sẽ xảy ra liên miên, thiên hạ sẽ đại loạn. ông quyết tâm xây dựng một nước cộng hào. Thực hiện được điều đó, 400Triệu nhân sẽ đứng lên làm vua, tức là làm chủ đất nước.

Để thực hiện dân quyền, phải thực hiện các quyền của dân và của chính phủ. Ông cho rằng dân có 4 quyền ; quyền tuyển cử, quyền bãi miễn, quyền sáng chế, quyền phúc quyết. Chínhphủ có 5 quyền: quyềnhành chính, quyền lập pháp, quyền tư pháp, quyền khảo thí, quyền giám sát. Dùng 4 chính quyền của nhân dân để để quản lý 5 trị quyền của chính phủ, như vậy mới được xem là một cơ quan chính trị dân quyền hoàn hảo.

- Dân sinh hạnh phúc:

Khái niệm này có thể được hiểu là phúc lợi xã hội và là sự chỉ trích trực tiếp những bất cập của chủ nghĩa tư bản. Ông chịu ảnh hưởng của nhà tư tưởng người Mỹ Henry George. Tôn Trung Sơn dự định đưa ra một cuộc cải cách thuế theo nghĩa Georgist.

Ông chia sinh kế thành bố lĩnh vực: Quần áo, thực phẩm, nhà ở và di chuyển và hoạch định cách một chính phủ lý tưởng có thể chăm sóc những điều này cho người dân của mình.

Tôn Trung Sơn chết trước khi ông có thể giải thích đầy đủ tầm nhìn của mình về nguyên tắc này và nó đã là chủ thể của nhiều cuộc tranh luận trong cả Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Sau đó, cho rằng ông ủng hộ chủ nghĩa xã hội. Tưởng Giới Thạch nêu rõ thêm nguyên tắc Dân sinh về tầm quan trọng của phúc lợi xã hội và các hoạt động giải trí đối với một Trung Quốc hiện đại hóa vào năm 1953 tại Đài Loan.

>>> Xem thêm: Hạn chế của học thuyết tam dân

3. Ảnh hưởng của học thuyết Tam dân

Cái chết đột ngột của nhà cách mạng dân chủ, người bạn vĩ đại của Đảng Cộng Sản Trung Quốc, là một cái tang chung cho nhân dân toàn quốc, và do đó đã hình thành một phong trào tuyên truyền chính trị rộng lớn…chủ nghĩa Tam dân mớichống đế quốc phong kiến, được truyền bá khắp nước rất nhanh chóng.

Thật ra không phải đến khi Tôn Trung Sơn qua đời, thì chủ nghĩa Tam dân mới được truyền bá rộng khắp, mà ngay khi sinh thời của ông, nó đã có ảnh hưởng tới nhiều nước và nhiều nhà yêu nước, cách mạng trên thế giới. Ngay đối với nước ta, trong 25 năm đầu thế kỷ XX, cụ Phan Bội Châu – nhà chí sĩ yêu nước tiêu biểu của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam đã chịu ảnh hưởng sâu sắc đường lối cách mạng và tư tưởng của Tôn Trung Sơn. Năm 1904, khi lập raDuy Tân Hội, cụ Phan đã đề ra cương lĩnh chính trị “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục Việt Nam, thành lập nước Quân chủ lập hiến (2), và nhất là khi Cụ đã chuyển hướng sang theo tư tưởng dân chủ và thành lậpViệt Nam Quang phục hộinăm 1912, đề ra tôn chỉ duy nhất là “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc” Phan Bội Châu được bầu làm Tổng lý, cơ cấu tổ chức và chức viên của Hội cũng na ná như Đồng Minh Hội của Tôn Trung Sơn, cũng có ba bộ: Bộ Tổng vụ, Bộ Bình nghi và Bộ Chấp hành”. Hội cũng có “đội quân Quang phục”, đề ra “phương lược” chế định quốc kỳ, quân kỳ, phát hành quân dụng phiếu…

----------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn tìm hiểu về nội dung học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

Tôn chỉ của học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn là Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốc thành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh.

Tôn chỉ của học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn là?

A. Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc

B. Dân tộc bình đẳng, dân quyền công bằng, dân sinh hạnh phúc

C. Dân tộc tự do, dân quyền bình đẳng, dân sinh hạnh phúc

D. Dân tộc độc lập, dân sinh tự do, dân quyền hạnh phúc

Đáp án đúng A.

Tôn chỉ của học thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn là Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốc thành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh.

Giải thích lý do chọn đáp án A:

Nội dung cơ bản của học thuyết tam dân là: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.

Thứ nhất: Dân tộc độc lập

– “Chủ nghĩa dân túy” hoặc “sự cai trị” hay “dân tộc” mô tả rõ ràng một quốc gia hơn là một nhóm người được thống nhất bởi một mục đích. Do đó, cách dịch thường được sử dụng và khá chính xác là “chủ nghĩa dân tộc”.

– Theo Tôn Trung Sơn có nghĩa là dân tộc độc lập khỏi sự thống trị hoặc áp bức của đế quốc. Để đạt được điều này, ông tin rằng Trung Quốc phải phát triển một “Chủ nghĩa dân tộc Trung Quốc”, Dân tộc Trung Hoa, trái ngược với một chủ nghĩa dân tộc sắc tộc. Để đoàn kết tất cả các sắc tộc khác nhau của Trung Quốc.

– Ý thức về chủ nghĩa dân tộc này khác với ý tưởng về “chủ nghĩa sắc tộc”, “tương tự như ý nghĩa của chủ nghĩa dân tộc trong ngôn ngữ Trung Quốc. Để đạt được điều này, ông tin rằng Trung Quốc phải phát triển một”ý thức dân tộc” để đoàn kết người Hán trước sự xâm lược của đế quốc.

– Ông cho rằng, Minzu có thể được dịch là “con người” , “quốc tịch” hoặc “chủng tộc” được định nghĩa bằng cách chia sẻ chung huyết thống, sinh kế, tôn giáo, ngôn ngữ và phong tục.

Thứ hai: Dân quyền tự do

Có thể hiểu là quyền lực của nhân dân hoặc chính phủ do nhân dân. Đối với Tôn Trung Sơn, nó đại diện cho một chính phủ hợp hiến của phương Tây. Ông chia chính trị theo lý tưởng của mình đối với Trung Quốc thành hai tập hợp đó là quyền lực chính trị và quyền lực quản trị.

– Quyền lực chính trị:

+ Là quyền của người dân để bày tỏ mong muốn chính trị của họ, tương tự như quyền của công dân hoặc nghị viện ở các quốc gia khác và được đại diện bởi Quốc hội.

+ Có bốn quyền bao gồm bầu cử, bãi miễn – triệu hồi, sáng kiến và trưng cầu dân ý.

– Quyền lực quản trị: Là quyền lực quản lý. Ông đã mở rộng lý thuyết Hiến pháp Âu – Mỹ về một chính phủ ba nhánh và một hệ thống kiểm tra và cân bằng bằng cách kết hợp các hệ thống hành chính truyền thống của Trung Quốc để tạo ra một chính phủ gồm 05 nhánh bao gồm:

+ Lập pháp viên.

+ Hành chính viên.

+ Tư pháp Viên.

+ Giám sát viên.

+ Khảo thí viên.

Thứ ba: Dân sinh hạnh phúc

– Khái niệm này có thể được hiểu là phúc lợi xã hội và là sự chỉ trích trực tiếp những bất cập của chủ nghĩa tư bản. Ông chịu ảnh hưởng của nhà tư tưởng người Mỹ Henry George. Tôn Trung Sơn dự định đưa ra một cuộc cải cách thuế theo nghĩa Georgist.

– Ông chia sinh kế thành bố lĩnh vực: Quần áo, thực phẩm, nhà ở và di chuyển và hoạch định cách một chính phủ lý tưởng có thể chăm sóc những điều này cho người dân của mình.

– Tôn Trung Sơn chết trước khi ông có thể giải thích đầy đủ tầm nhìn của mình về nguyên tắc này và nó đã là chủ thể của nhiều cuộc tranh luận trong cả Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Sau đó, cho rằng ông ủng hộ chủ nghĩa xã hội. Tưởng Giới Thạch nêu rõ thêm nguyên tắc Dân sinh về tầm quan trọng của phúc lợi xã hội và các hoạt động giải trí đối với một Trung Quốc hiện đại hóa vào năm 1953 tại Đài Loan.

Video liên quan

Chủ đề