Ebook hướng dẫn chạy quảng cáo facebook năm 2024

O presente artigo busca apresentar uma reflexao a respeito do conhecimento difundido em cursos de educacao executiva de marketing no pais. Para tanto sao descritas as trajetorias da pos graduacao Lato Sensu (PGLS) e do conhecimento em marketing no Brasil e e analisado um caso de programa de MBA em marketing. Fica clara a dominância do conhecimento de marketing produzido nos EUA e a enfase na pratica, em detrimento da teoria. Alem disso, e mostrado que a desregulamentacao da PGLS gerou as condicoes para que a educacao executiva se afastasse ainda mais da academia.

Mạng đồng tác giả là mạng lưới học thuật giữa các nhà nghiên cứu viết chung bài báo khoa học, mức độ kết hợp đồng tác giả có thể được đặc trưng bởi các độ đo liên kết. Đựa trên các đặc trưng đó, hình thành nhiều bài toán có ý nghĩa, trong đó có khuyến nghị cộng tác, gợi ý các tác giả có thể kết hợp trong tương lai hoặc tăng cường hợp tác. Bài báo này đề xuất một số độ đo liên kết mới dựa trên cộng đồng tác giả, kịch bản thiết lập bảng ứng viên động theo thời gian, và xây dựng một hệ khuyến nghị đồng tác giả sử dụng các độ đo đó.

Since marketing theory of 4 Ps has been developed based on the studies on large enterprises, so it cannot be applied to SMEs directly, where marketing practices may differ considerably from those of larger enterprises. Thus, the need to examine marketing practices and develop a theory of marketing in SMEs has been recognised. The paper shows that there is some misconceptions among the SME entrepreneurs/ owners/ managers that they think the investment in marketing as an unnecessary expenditure. In addition, all the entrepreneurs/ owners /managers do not possess marketing competencies as some may possess technical competencies, others may possess financial competencies. The paper reflects the gap in marketing practices which to be performed in SMEs and which are actually being performed. Two SME marketing models have been presented on the basis of various competency levels in the present paper. The model of Hill can be termed superior to that of Carson & Gilmore as it is more comprehe...

Permasalahan yang dirumuskan adalah bagaimanakah validitas, kepratisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis problem based learning (berbasis masalah) . Adapun yang menjadi tujuan penelitian ini yaitu untuk mendeskripsikan tingkat validitas, kepraktisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis masalah. Jenis penelitian ini yaitu penelitian Research & Development (R&D) oleh Borg & Gall. Populasi dalam penelitian ini seluruh mahasiswa pendidikan ekonomi semester genap tahun akademik 2017-2018. Dengan sampel penelitian yaitu mahasiswa yang mengikuti mata kuliah analisis laporan keuangan kelas Indralaya yang berjumlah 38 mahasiswa. Teknik pengumpulan data yang digunakan yaitu angket. Dengan uji kevalidan diperoleh 3,5 dari ahli materi terkategori snagat valid dan 2,89 dari ahli media yang terkategori valid. Kemudian dari uji kepaktisan diperoleh hasil yang menyatakan bahwa bahan ajar ini praktis digunakan untuk memahami materi analisis lapora...

The availability of an increasingly diverse and number of online resources makes the choice of students richer and active learning more enjoyable, but the preferences and abilities of students in choosing the right learning resources need to be further analyzed. This research is survey research with cross-section data with Unesa Economic Education Study Program students as the research subject. The ability of the online student learning resource Preference Unesa is dominated by scientific journal portals, social media, institutional pages, news portals and personal blogs. Most of these learning resources are text rather than the video with ease of access being the main reason in choosing learning resources. Information about the learning resources they get mainly from social media, advice from friends, and then advice or information from lecturers.

Penelitian ini membahas penguatan literasi perpajakan melalui strategi GEBUK (Gerakan Membuat Kartu) NPWP pada mahasiswa STAINU Temanggung. Populasi penelitian mahasiswa pada empat program studi di STAINU Temanggung berjumlah 40 mahasiswa. Dari penguatan literasi perpajakan, mahasiswa mengalami peningkatan pemahaman tentang perpajakan setelah diberi tindakan. Pertama, mengetahui pengertian pajak dengan ketuntasan 35 mahasiswa (87,5 %) yang awalnya 14 mahasiswa (35%). Kedua, mengetahui pengertian wajib pajak sebanyak 37 mahasiswa (92,5 %) yang awalnya 18 mahasiswa (45 %). Ketiga, mengetahui macam-macam pajak sebanyak 38 mahasiswa (95 %) yang awalnya 14 mahasiswa (35 %). Keempat, mengetahui pengertian NPWP sebanyak 39 mahasiswa (97,5 %) yang awalnya 17 mahasiswa (42,5%). Kelima, mengetahui manfaat pajak dan NPWP bagi negara dan masyarakat menjadi 36 mahasiswa (90 %) yang awalnya 14 mahasiswa (35 %). Sedangkan dalam hal kepemilikan NPWP, dari 40 mahasiswa yang awalnya hanya 3 orang (7,...

Việc xây dựng và triển khai các hoạt động marketing hiện nay là hết sức cần thiết trong bối cảnh các cơ sở y tế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bài báo này nhằm mô tả thực trạng hoạt động marketing của Phòng khám bệnh đa khoa 108, tỉnh Nam Định giai đoạn 2018-2020. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang nhằm thu thập thông tin từ các báo cáo, kế hoạch hoạt động, kế hoạch triển khai các hoạt động marketing đã được triển khai tại phòng khám giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. Kết quả cho thấy, điểm đánh giá 05 cấu phần hoạt động marketing ở mức dưới trung bình 0,29 điểm. Các cấu phần Kế hoạch thực thi và Đánh giá marketing đạt 0,4 điểm, Hệ thống thông tin và Chiến lược marketing đạt 0,3 điểm; Marketing hỗn hợp đạt 0,25 điểm. Đánh giá trên 07 yếu tố thuộc marketing hỗn hợp cho thấy việc triển khai các hoạt động thuộc các yếu tố này còn rất hạn chế. Quy trình được đánh giá mức điểm cao nhất với 2/4 điểm (0,5 điểm). Thấp nhất là đánh giá về sản phẩm dịch vụ chỉ đạt 1/10 (0,1 điểm...

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VA CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO HA TĨNHĐiều 1. Vị tri va chức năng 1. Sở Giao dục va ...

Nghiên cứu nhằm phân tích tác động truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC) đến quyết định mua xe ô tô trong kỷ nguyên số. Mô hình nghiên cứu được hình thành dựa trên lý thuyết học tập xã hội (social learning theory), truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC) và quyết định mua hàng. Tác giả tiến hành phỏng vấn 384 khách hàng đã mua xe tại showroom ô tô tại Việt Nam. Bằng các công cụ thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định độ tin cậy thang đo (CRA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), kết quả cho thấy có sự ảnh hưởng tích cực của tiếp thị trực tiếp, truyền miệng, quảng cáo, xúc tiến bán hàng - khuyến mãi, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng đến quyết định mua xe ô tô. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô có thể tập trung đẩy mạnh tiếp thị truyền thông và tăng cường doanh thu đồng thời mang lại giá trị đặc trưng thương hiệu xe trong ngành ô tô Việt Nam