Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam được trang bị hệ thống máy xét nghiệm COBAS 6000 từ 01/10/2014. Đây là hệ thống máy xét nghiệm có thể gọi là hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay do hãng Roche trang bị. Hệ thống COBAS 6000 là hệ thống tích hợp cả 2 hệ thống sinh hóa và miễn dịch. Máy Cobas 6000 Đây là hệ thống đạt chuẩn cao cấp vì các ưu điểm sau:
Trên hệ thống COBAS 6000 gồm 2 module: 1. Module c 501
Module này vận hành với công suất 500 xét nghiệm/giờ với 60 kênh xét nghiệm truy cập thực tế, thay thuốc thử tự động khi đang vận hành, trộn bằng sóng siêu âm không tiếp xúc, ngoài ra còn phát hiện cục máu đông. 2. Module e 601
Module này có công suất 170 xét nghiệm/giờ, truy cập trực tiếp 25 xét nghiệm, đầu ống hút dùng một lần tránh nhiễm chéo và phát hiện cục máu đông Nguyên lý hoạt động Máy hoạt động với kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang (Electrochemiluminescence immunoassay), sử dụng chất đánh dấu Ruthenium khởi phát từ điện chứ không phải từ phản ứng hóa học, vì vậy có khả năng phát hiện chất có nồng độ thấp và cho kết quả rất nhanh chỉ trong vòng 18 – 20 phút. Các kháng thể (hoặc kháng nguyên) gắn biotin và chất đánh dấu ruthenium cùng vi hạt phủ streptavidin được ủ trong hỗn hợp phản ứng. Khi đặt một điện thế lên điện cực buồng đo, phức hợp ruthenium được kích hoạt và tín hiệu phát quang được hình thành. Tín hiệu được đo và kết quả xét nghiệm được xác định qua đường chuẩn xét nghiệm đã được thiết lập. Ưu điểm của máy xét nghiệm COBAS 6000
Đặc biệt có thể thực hiện các xét nghiệm mà máy khác không thực hiện được
Máy xét nghiệm COBAS 6000 là một máy xét nghiệm hiện đại nhất Việt Nam. Máy cho kết quả nhanh, chính xác, rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh và theo dõi điều trị. Phan, V. H., Phan, T. M. P., & Hồ, H. T. K. H. (2016). Nghiên cứu nồng độ ca125 trong bệnh lạc nội mạc tử cung bằng kỹ thuật điện hóa phát quang. Tạp Chí Phụ sản, 14(3), 106-109. https://doi.org/10.46755/vjog.2016.3.758 Tóm tắtMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nồng độ CA125 ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung trước và sau điều trị phẫu thuật hay nội khoa bằng kỹ thuật điện hóa phát quang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung tại Khoa Sản Phụ, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 9/2014 đến tháng 7/2015 được định lượng nồng độ CA125 huyết thanh bằng phương pháp Miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA: ElectroChemiluminescence ImmunoAssay). Kết quả: Nồng độ CA125 huyết thanh liên quan có ý nghĩa thống kê với các giai đoạn của lạc nội mạc tử cung. Nồng độ CA125 trung bình của nhóm nghiên cứu sau điều trị điều trị là 23,65 ± 9,0 U/ml giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị 78,28 ± 33,17 U/ml (p< 0,05). Kết luận: Nồng độ CA125 huyết thanh trung bình trong bệnh lạc nội mạc tử cung là 78,28 ± 33,17 U/ml. Nồng độ CA125 huyết thanh trung bình sau phẫu thuật và/hoặc điều trị nội khoa là 23,65 ± 9,0 U/ml giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05). Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền |