Hàng bán bị trả lại là gì năm 2024

Hàng bán bị trả lại (tiếng Anh: Sales Returns) là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, qui cách nên bị người mua trả lại.

Hàng bán bị trả lại là gì năm 2024

Hình minh họa. Nguồn: revision.co.zw

Hàng bán bị trả lại (Sales Returns)

Định nghĩa

Hàng bán bị trả lại trong tiếng Anh là Sales Returns. Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, qui cách nên bị người mua trả lại.

Hàng hóa bị khách hàng trả lại thường do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.

Cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200 và thông tư 133

● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại) và cuối kì kế toán, kết chuyển tổng số Hàng bán bị trả lại (TK 5212) phát sinh trong kì sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 5212 - Các khoản giảm trừ doanh thu

● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theoThông tư 133 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kì kế toán không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Hàng bán bị trả lại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.

Đối với bên bán (Bên bị trả lại hàng)

  1. Khi bán hàng cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và chứng từ liên quan kế toán phản ánh như sau:

- Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

- Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 155,156,…: Trị giá thực tế hàng xuất bán

  1. Khi nhận được hàng bán trả lại: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh như sau:

- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ các TK 155,156,…Trị giá thực tế hàng xuất bán (giá vốn khi bán)

Có TK 632: Trị giá vốn của hàng bị trả lại

- Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)

Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)

Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với trị giá hàng bán bị trả lại

Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại.

Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế phải nộp.

- Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (theo TT 200)

Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng (theo TT133)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112. . .

Đối với bên mua (Bên trả lại hàng)

  1. Khi mua hàng: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, …

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112, 331.

  1. Khi trả lại hàng: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331: Tổng trị giá hàng trả lại

Có các TK 152, 153, 156 …: Trị giá hàng trả lại (theo trị giá lúc mua - giá chưa thuế)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừtương ứng với trị giá hàng trả lại.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua, trị giá hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT.

(Tài liệu tham khảo: Cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200 và thông tư 133, Tin tức kế toán)

Hàng bán bị trả lại là hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…

Khi bên mua xuất trả lại hàng cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại. Nếu bạn chưa biết viết thì có thể xem thêm:

Chú ý: - Tài khoản hàng bán bị trả lại – Tài khoản 5212 (Nếu theo Thông tư 200 hoặc QĐ 48) - Nếu theo Thông tư 133 thì các bạn hạch toán vào TK 511 \=> 2 TK này không có số dư cuối kỳ.

Cách hành hạch toán hàng bán trả lại cụ thể như sau:

1. Bên bán (Bên bị trả lại hàng):

a, Khi xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng:

- Ghi nhận Doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 33311

- Ghi nhận Giá vốn: Nợ TK 632

Có TK 156

b, Khi nhận hóa đơn hàng bán trả lại:

- Khi nhập kho: Hạch toán giảm giá vốn của hàng bị trả lại: Nợ TK 156 Có TK 632

- Ghi giảm Doanh thu: Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (Số tiền chưa thuế) (Nếu theo TT 200) Nợ TK 511 - (Nếu theo Thông tư 133) Nợ TK 33311 - (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 131,. . .Tổng số tiền trên hóa đơn.

- Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Theo TT 200) Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (Theo TT 133)

Có các TK 111, 112. . .

Cuối kì kết chuyển

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)

Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

2. Bên mua hàng (Bên trả lại hàng):

a, Khi nhận được hóa đơn mua hàng:

- Ghi tăng hàng hóa, Tài sản ... Nợ 156, 152, 153, 211 ... Nợ 1331 (nếu có) Có 111, 112, 331

b, Khi xuất hóa đơn trả lại hàng:

- Ghi giảm giá trị hàng hóa: Nợ TK 1111/ TK 1121/ TK 331 – Số tiền được trả lại

Có TK 156, 152, 153 ... - Hàng hóa trả lại (giá chưa thuế) Có TK 1331 - Thuế GTGT (nếu có)

Chú ý có một số trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn thì đã được hướng dẫn cụ thể Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4 Điểm 2.8 quy định về lập hóa đơn như sau:

“Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có). “ Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Khi kê khai trên tờ khai Mẫu 01/GTGT, các bên đều khai điều chỉnh giảm. Bên bán điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng, bên mua điều chỉnh giảm doanh thu mua vào (Lưu ý, từ 1/1/2015 không còn PL 01-1/GTGT và Phụ lục 02-1/GTGT)

Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn liên giao cho khách hàng gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán.

Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra

Nếu người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.