Hệ số cận huyết là gì


Hỏi

Chào bác sĩ,

Bà của bố em và bà bạn gái em là 2 chị em ruột, em là đời thứ 4. Bạn gái em là đời thứ 3. Bác sĩ cho em hỏi kết hôn cận huyết có gây dị tật cho con không? Em cảm ơn.

Đào Văn Công (1998)

Trả lời

Được giải đáp bởi Bác sĩ Tư vấn Di truyền - Viện nghiên cứu Tế bào gốc và Công nghệ gen Vinmec.

Chào bạn,

Với câu hỏi “Kết hôn cận huyết có gây dị tật cho con không?”, bác sĩ xin giải đáp như sau:

Hôn nhân cận huyết được hiểu là hôn nhân giữa nam và nữ trong cùng họ hàng thân thuộc chưa quá ba thế hệ. Đó là việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng huyết thống trực hệ với nhau; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người trong phạm vi ba đời được xác định như sau: đời thứ nhất là cha mẹ; đời thứ hai là anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; đời thứ ba là anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì.

Về mặt pháp luật, hôn nhân cận huyết là trong vòng 3 đời, em là đời thứ 4 nên về lý thuyết sẽ không coi là nguyên nhân cận huyết. Nguyên nhân cận huyết có một rủi ro là tăng nguy cơ con mắc bệnh di truyền do những người họ hàng gần, thường có nguy cơ mang những gen lặn giống nhau. Hiện nay, tại Vinmec có các gói xét nghiệm sàng lọc tiền hôn nhân, bạn có thể tham khảo để được nghe tư vấn và xét nghiệm, sẽ giúp giảm rủi ro với một số bệnh lý.

Nếu bạn còn thắc mắc về kết hôn cận huyết, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm bạn nhé. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.

Trân trọng!

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Các hệ số cận huyết của một cá nhân là xác suất mà hai alen tại bất kỳ locus trong một cá nhân là giống hệt nhau về mặt huyết thống từ tổ tiên chung (s) của hai bố mẹ. [1]

Hệ số của giao phối cận huyết là: Xác suất để hai alen tại một địa điểm đã cho giống hệt nhau về dòng dõi. [2] Các hệ số mối quan hệ là: tỷ lệ các gen được tổ chức tại chung bởi hai cá nhân là kết quả của mối quan hệ trực tiếp hoặc tài sản thế chấp. [2]

Cá bảy màu giao phối cận huyết thì vừa có lợi và cũng có hại.Lai đồng huyết là gì?Làm thế nào để tránh giao phối cận huyết trong tự nhiên của các chú cá bảy màu hoang dã?Chúng ta nên tránh giao phối cận huyết ở cá bảy màu không?

Chúng tôi sẽ cố gắng trả lời một số câu hỏi này và các mối quan tâm liên quan khác trong bài viết này. Mục đích của bài viết là tìm hiểu khái niệm của giao phối cận huyết và những điểm cần lưu ý. Hãy cùng mình khám phá nào các bạn.

Bạn đang xem: Giao phối cận huyết là gì

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Các bài viết và hình minh hoạ trong bài đăng này nhằm mục đích dễ hiểu. Mình không chịu trách nhiệm về những tranh cãi nãy sinh từ các quan sát được đề cập. Bất kì điểm tương đồng nào với các thuật ngữ và cụm từ trong bài đăng này là ngẫu nhiên.

Giao phối cận huyết

Giao phối cận huyết hay cận huyết thống thường gọi là giao phối gần hay cận giao hay nội phối là quá trình giao phối giữa các sinh vật có quan hệ họ hàng, giống nhau nhiều về kiểu gen.

Giao phối cận huyết dẫn tới hậu quả tăng tỷ lệ thể đồng hợp tử, trong đó, các gen lặn có hại có nhiều điều kiện để biểu hiện. Điều này thường dẫn tới hiện tượng giảm đa dạng sinh học của quần thể (gọi là thoái hóa giống) dẫn đến giảm khả năng tồn tại và thích nghi của nó. Việc tránh bộc lộ những alen lặn có hại gây ra bởi giao phối cận huyết, thông qua các cơ chế tránh giao phối cận huyết, là lý do lựa chọn giao phối xa. Giao phối giữa các quần thể có kiểu gen khác nhau thường có các tác động tích cực lên quá trình thích nghi và tiến hoá của quần thể, nhưng đôi khi cũng dẫn tới những tác động tiêu cực được gọi là thoái hóa do giao phối xa.

Thoái hoá giống

Thoái hóa giống hay còn gọi là hiện tượng cận huyết (Inbreeding depression) là tình trạng suy giảm khả năng sinh học trong một quần thể nhất định do kết quả của việc giao phối cận huyết hoặc lai tạo cùng dòng giữa các cá thể có liên quan. Thoái hoá giống thể hiện ở các cá thể thế hệ sau có sức sống giảm, sức chống chịu kém, dễ bệnh tật, ngoại hình èo uột, suy nhược, khả năng sinh sản giảm, sản lượng thấp vì nguyên nhân như tự thụ phấn bắt buộc với cây giao phấn hoặc giao phối gần ở động vật gây ra hiện tượng thoái hoá vì tạo ra các cặp gen lặn đồng hợp gây hại tăng dần, các thế hệ tỉ lệ thể dị hợp giảm dần.

Đối với cá guppy thì như sau:

Cá bảy màu thuần chủng ngày nay là quá trình lai tạo chọn lọc. Bao gồm giao phối cận huyết tại nhiều thời điểm khác nhau. Cả cá bảy màu trống và mái đều thích nghi với giao phối cận huyết. Mặc dù những dị tật và bệnh thông thường vẫn có thể được chuyển sang thế hệ cá con.

Xem thêm: Sim Đầu Số 043, Đầu 043, Sim Số Tiến Lên 10 Số Đầu Số 043, 043 Là Mạng Gì

Ví dụ, màu sắc cơ thể bạch tạng là tính trạng lặn. Khi đặc điểm bạch tạng này lần đầu được quan sát thấy, nó đáng lẽ phải có hại. Đặc điểm bạch tạng này được phát triển bằng cách duy trì các thông số nước tốt và loại bỏ các mầm bệnh ( Để giảm nhu cầu miễn dịch và nhu cầu về sắc tố). Khi điều kiện môi trường trở nên bất lợi, xu hướng thể hiện sự thống trị càng cao. Ngược lại khi điều kiện môi trường phù hợp hơn thì xu hướng thể hiện tính cách lặn càng cao. Điều này giải thích sự biểu hiện của các gen lặn tức là màu sắc và hoa văn tươi sáng.

Kết luận:

Mặc dù kỹ thuật này được coi là tạo ra các tác động tiêu cực, Giao phối cận huyết đã được sử dụng trong việc lai tạo cá thuần chủng. Ảnh hưởng của giao phối cận huyết đối với quần thể và khả năng sinh sản của con đực là những nghiên cứu dựa trên các quần thể hoan dã. Kết quả nghiên cứu về ưu nhược điểm về tác động nuôi cá bảy màu cận huyết là một quá trình liên tục.

Khi người nuôi cá hoặc người lai tạo không cung cấp các điều kiện thích hợp cho một con cá bảy màu ưa thích, xu hướng biểu hiện các tính cách hoan dã và thống trị của một chú cá bảy màu càng lớn. Khi điều kiện thích hợp và chất lượng nước được duy trì, các gen lặn mới có thể được thể hiện. Người nuôi cá phải hiểu kết quả và tác động của giao phối cận huyết và sử dụng nó khi cần thiết. Đối với mong muốn của các tính trạng lặn giao phối cận huyết có thể là một lợi ích.

Giao phối cận huyết không phải là một tội lỗi.

Guppy Nhật Minh cảm ơn các bạn dành thời gian đọc bài viết của mình. Guppy Nhật Minh chúc các bạn có thể tự tạo ra nhiều chú cá bảy màu đẹp dựa trên sở thích của mình.

Đối với sinh sản mà trong đó con cái được sinh ra từ một sinh vật duy nhất, xem Sinh sản vô tính.

Giao phối cận huyết hay cận huyết thống thường gọi là giao phối gần hay cận giao hay nội phối là quá trình giao phối giữa các sinh vật có quan hệ họ hàng, giống nhau nhiều về kiểu gen.[2][3][4] Thuật ngữ này còn sử dụng trong sinh sản của loài người, luôn gắn với các rối loạn di truyền và các hậu quả khác có thể phát sinh ra từ các mối quan hệ về mặt tình dục loạn luân, gây thoái hoá giống nòi.

Ruồi giấm thường cái thích giao phối với anh em của chính nó hơn là các con đực không cùng huyết thống.[1]

Giao phối cận huyết dẫn tới hậu quả tăng tỷ lệ thể đồng hợp tử, trong đó, các gen lặn có hại có nhiều điều kiện để biểu hiện.[5] Điều này thường dẫn tới hiện tượng giảm đa dạng sinh học của quần thể[6][7] (gọi là thoái hóa giống) dẫn đến giảm khả năng tồn tại và thích nghi của nó. Việc tránh bộc lộ những alen lặn có hại gây ra bởi giao phối cận huyết, thông qua các cơ chế tránh giao phối cận huyết, là lý do lựa chọn giao phối xa.[8][9] Giao phối giữa các quần thể có kiểu gen khác nhau thường có các tác động tích cực lên quá trình thích nghi và tiến hoá của quần thể,[3][10] nhưng đôi khi cũng dẫn tới những tác động tiêu cực được gọi là thoái hóa do giao phối xa.

  1. ^ “Incestuous Sisters: Mate Preference for Brothers over Unrelated Males in Drosophila melanogaster”. PLoS ONE. 7: e51293. doi:10.1371/journal.pone.0051293.
  2. ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  3. ^ a b "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
  4. ^ Inbreeding tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  5. ^ Nabulsi MM, Tamim H, Sabbagh M, Obeid MY, Yunis KA, Bitar FF (2003). “Parental consanguinity and congenital heart malformations in a developing country”. American Journal of Medical Genetics Part A. 116A (4): 342–7. doi:10.1002/ajmg.a.10020. PMID 12522788.
  6. ^ Jiménez JA, Hughes KA, Alaks G, Graham L, Lacy RC (1994). “An experimental study of inbreeding depression in a natural habitat” (PDF). Science. 266 (5183): 271–3. doi:10.1126/science.7939661. PMID 7939661. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ Chen X. (1993). “Comparison of inbreeding and outbreeding in hermaphroditic Arianta arbustorum (L.) (land snail)”. Heredity. 71 (5): 456–461. doi:10.1038/hdy.1993.163.
  8. ^ Bernstein H, Byerly HC, Hopf FA, Michod RE (1985). “Genetic damage, mutation, and the evolution of sex”. Science. 229 (4719): 1277–81. doi:10.1126/science.3898363. PMID 3898363.
  9. ^ Michod RE. Eros and Evolution: A Natural Philosophy of Sex. (1994) Perseus Books, ISBN 0-201-40754-X
  10. ^ Lynch, Michael. (1991). The Genetic Interpretation of Inbreeding Depression and Outbreeding Depression. Oregon: Society for the Study of Evolution.

  • Dale Vogt, Helen A. Swartz and John Massey, 1993. Lưu trữ 2012-03-08 tại Wayback Machine Inbreeding: Its Meaning, Uses and Effects on Farm Animals. University of Missouri, Extension. Lưu trữ 2012-03-08 tại Wayback Machine
  • Consanguineous marriages with global map Lưu trữ 2012-03-02 tại Wayback Machine
  •   Ernest Ingersoll (1920). “Cross-Fertilization in Animals and in Man” . Encyclopedia Americana.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giao_phối_cận_huyết&oldid=66174770”

Video liên quan

Chủ đề