Horsetail là gì

Các sự khác biệt chính giữa đuôi ngựa và marestail là thế đuôi ngựa là một loài thực vật không có hoa, là một cây lâu năm trong khi marestail là một loài thực vật có hoa hàng năm.

Horsetail và marestail là hai loại cỏ dại. Horsetail là một cây lâu năm, và nó không phải là cây có hoa. Ngược lại, marestail là một loại cây hàng năm và một loài thực vật có hoa. Hơn nữa, marestail là nhà máy đầu tiên phát triển tính kháng glyphosate. Bài báo hiện tại thảo luận về sự khác biệt giữa đuôi ngựa và marestail.

NỘI DUNG

1. Tổng quan và sự khác biệt chính2. Móng ngựa là gì 3. Marestail là gì4. Điểm tương đồng giữa Horsetail và Marestail5. So sánh cạnh nhau - Horsetail vs Marestail ở dạng bảng

6. Tóm tắt

Móng ngựa là gì?

Móng ngựa, khoa học thuộc chi Equisetum, là một loại cây ăn sâu và phát triển nhanh. Trên thực tế, đuôi ngựa là một loại cỏ không ra hoa rất khó diệt trừ. Hơn nữa, đuôi ngựa là một loại cây lâu năm, là họ hàng gần của dương xỉ. Ngoài ra, đuôi ngựa có nguồn gốc trên khắp các vùng Bắc cực và ôn đới của bán cầu bắc. Cây này có thân và chồi rỗng, tạo cho nó một diện mạo tương tự như măng tây. Nó cũng có một hệ thống thân rễ ngầm. Hơn nữa, cây đuôi ngựa có chứa silicon. Cây đuôi ngựa chết cho hiệu ứng trầy xước do các tinh thể silica hình thành trong thân và cành.

Hình 01: Móng ngựa

Bên cạnh đó, các bộ phận trên mặt đất của cây đuôi ngựa cho thấy dược liệu hữu ích. Nó có giá trị như một loại thuốc lợi tiểu và một phương thuốc thảo dược để cầm máu, chữa lành vết loét và vết thương, và điều trị bệnh lao. Hơn nữa, đuôi ngựa là một phương pháp điều trị loãng xương, sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, vv Ngoài ra, một số mỹ phẩm và dầu gội có chứa chiết xuất từ ​​đuôi ngựa.

Marestail là gì?

Marestail hoặc Horseweed là một loại cây hàng năm và là loại cỏ độc hại kháng glyphosate và các loại thuốc diệt cỏ khác. Tên khoa học của marestail là Conyza Canadensis. Nó thích phát triển ở vùng đất khô và bị xáo trộn.

Hình 02: Marestail

Hơn nữa, marestail là một thực vật có hoa. Hoa của nó chứa một vòng hoa tia trắng hoặc tím nhạt và một trung tâm của hoa đĩa màu vàng, và chúng có mặt trong các hoa hồng ngoại. Marestail tạo ra hạt giống có thể phát tán khoảng cách xa bằng gió.

Điểm tương đồng giữa Horsetail và Marestail là gì?

  • Horsetail và marestail là hai loại cỏ dại độc hại.
  • Chúng là cây thân thảo.

Sự khác biệt giữa Horsetail và Marestail là gì?

Horsetail là một loại cỏ dại không có hoa và là cây lâu năm. Ngược lại, marestail là một loài thực vật có hoa và một loại cây hàng năm. Vì vậy, đây là sự khác biệt chính giữa đuôi ngựa và marestail. Hơn nữa, đuôi ngựa có chứa silicon trong khi marestail thì không. Bên cạnh đó, đuôi ngựa phát triển trong đất ẩm, giàu có trong khi marestail thích phát triển ở vùng đất khô, bị xáo trộn. Một sự khác biệt khác giữa đuôi ngựa và marestail là khả năng chống lại glyphosate. Horsetail không kháng với glyphosate trong khi marestail kháng glyphosate. Hơn nữa, đuôi ngựa có nguồn gốc ở khắp các vùng Bắc cực và ôn đới của bán cầu bắc trong khi marestail có nguồn gốc ở hầu hết Bắc Mỹ và Trung Mỹ.

Infographic dưới đây tóm tắt sự khác biệt giữa đuôi ngựa và marestail.

Tóm tắt - Horsetail vs Marestail

Móng ngựa và marestail là cỏ dại. Horsetail là một loại cỏ dại không ra hoa trong khi marestail là một loại cỏ dại có hoa. Hơn nữa, đuôi ngựa là một loại cây lâu năm, trong khi marestail là một loại cây hàng năm. Hơn nữa, marestail có khả năng kháng glyphosate và các loại thuốc diệt cỏ khác, trong khi đuôi ngựa có thể được kiểm soát bởi glyphosate. Horsetail có giá trị dược liệu và nó có chứa silicon, không giống như marestail. Do đó, điều này tóm tắt sự khác biệt giữa đuôi ngựa và marestail.

Tài liệu tham khảo:

1. Horsetail. Thư viện thông tin sức khỏe bang Pennsylvania, có sẵn tại đây.
2. Marestail (Horseweed). Cỏ dại, có sẵn ở đây.

Hình ảnh lịch sự:

1. E Eetetum arvense - Ngựa đuôi ngựa hiện trường 02 Ngay bởi Zeynel Cebeci - Công việc riêng (CC BY-SA 4.0) qua Commons Wikimedia
2. xông vào Conyza canadense 002, bởi H. Zell - Công việc riêng (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia

Đối với một số người, đó là một sự phiền toái; Đối với những người khác, nó là một loại thảo mộc thú vị và cổ xưa đã giành được vị trí xứng đáng trong lịch sử, tủ thuốc và các sản phẩm làm đẹp. Trồng ở nơi mà các loài thực vật khác không dám, cây đuôi ngựa là một thành viên của gia đình Equisetum và có liên quan chặt chẽ với dương xỉ. Giống như dương xỉ, cây đuôi ngựa sinh sản qua bào tử và chúng có hệ thống thân rễ rất sâu, có thể chui lên đến 3 feet dưới đất.

Trong gia đình Equisetum, có hai nhóm lớn: đuôi ngựa và lao xao. Móng ngựa có cành cây và vẻ ngoài bụi bặm và những cơn sốt cọ rửa không có cành. Cả hai cây đều không có lá thật và sử dụng chất diệp lục trong thân của chúng để quang hợp.

Horsetail còn được biết đến bởi một số tên khác, bao gồm đuôi ngựa, ống ngựa, cỏ rắn và cỏ chung. Thông tin về nhà máy móng ngựa cho thấy rằng nó đã đạt được tên của nó cho sự xuất hiện chung hoặc phân đoạn và kết cấu giống như lông của nó, tương tự như đuôi ngựa.

Sử dụng thảo mộc móng ngựa

Horsetail là một loại thảo mộc rất có giá trị do hàm lượng silicon cao được sử dụng trong điều trị loãng xương. Horsetail cũng đã được sử dụng để giảm huyết áp, như một loại thuốc lợi tiểu, để tăng cường móng giòn, ngừng chảy máu nướu, giảm đau họng và như một phương pháp điều trị tại chỗ của bỏng và vết thương. Như với bất kỳ loại thảo mộc nào, tốt nhất là luôn luôn hỏi ý kiến ​​chuyên gia trước.

Nó cũng có thể được sử dụng như là một thay thế cho một miếng cọ rửa trong nhà bếp bằng cách bó nhiều cọng lại với nhau và tận dụng kết cấu cứng và thô trên thân cây.

Cách trồng móng ngựa

Trồng thảo mộc đuôi ngựa không khó nếu bạn cung cấp đúng điều kiện. Horsetail thích các khu vực ẩm ướt hoặc lầy lội và phát triển mạnh trong đất nghèo, làm cho nó trở thành một lựa chọn hoàn hảo cho các khu vực trong cảnh quan nơi các nhà máy khác không phát triển mạnh.

Bởi vì nó có xu hướng lây lan nhanh chóng, tốt nhất nên cho đuôi ngựa nhiều chỗ để lan rộng. Các nhà máy cũng có thể được giữ trong giới hạn bằng cách chìm chúng trong các thùng chứa không đáy. Trên thực tế, nếu bạn có không gian hạn chế, bạn có thể trồng đuôi ngựa trong một thùng chứa.

Cây thích một nửa ngày của mặt trời và nhiệt độ và độ ẩm cao. Nếu bạn sống ở khu vực độ cứng thực vật USDA 7 - 10, đuôi ngựa rất dễ trồng. Tốt nhất là bắt đầu cây từ hạt sáu tuần trước khi sương giá cuối cùng và cấy bên ngoài vào đầu mùa xuân.

Chăm sóc đuôi ngựa là dễ dàng một khi được trồng. Đất nên luôn luôn ẩm ướt. Nếu bạn đang trồng trong một thùng chứa, hãy chú ý đến độ ẩm và nước phù hợp. Giữ thân cây cũ cắt tỉa để có hiệu suất tốt nhất.

Thu hoạch thảo dược móng ngựa

Thu hoạch thảo mộc móng ngựa được thực hiện vào mùa hè. Chọn thân cây, loại bỏ bất kỳ cái bị đổi màu, và để chúng khô trong một nơi tối, mát mẻ. Sau khi khô, thân cây có thể được nghiền thành bột và được bảo quản trong hộp kín tối đa một năm hoặc sử dụng cho mục đích trang trí. Chồi non cũng có thể được ăn như măng tây.

Skip to content

Cỏ đuôi ngựa (Equisetum arvense) là một loại thảo mộc trong họ thực vật Equisetaceae, được sử dụng từ thời Hy Lạp và La Mã cổ đại. Nó mọc hoang dại ở Bắc Âu và Châu Mỹ, cũng như những nơi ẩm ướt khác với khí hậu ôn đới. Nó có một thân dài, màu xanh lục và nhiều nhánh mọc từ mùa xuân đến mùa thu.

Loại cây này có chứa nhiều hợp chất có lợi mang lại nhiều tác dụng tăng cường sức khỏe. Trong số này, chất chống oxy hóa và silica nổi bật.

Chất chống oxy hóa là các phân tử chống lại các gốc tự do trong cơ thể bạn để ngăn ngừa tổn thương tế bào. Trong khi đó, silica là một hợp chất bao gồm silic và oxy. Nó được cho là chịu trách nhiệm về những lợi ích tiềm năng của cỏ đuôi ngựa đối với da, móng, tóc và xương.

Cỏ đuôi ngựa chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng trà, được làm bằng cách ngâm thảo mộc khô trong nước nóng, mặc dù nó cũng có sẵn ở dạng viên nang và cồn thuốc.

  • Asprêle
  • Bottle brush
  • Coda cavallina
  • Cola de caballo
  • Common horsetail
  • Equisetum
  • Field horsetail
  • Horse herb
  • Horsetail grass
  • Horsetail rush
  • Horse willow
  • Queue-de-Renard
  • Scouring rush
  • Shave grass
  • Spring horsetail

Cỏ đuôi ngựa đã được sử dụng trong hàng ngàn năm như một phương thuốc thảo dược, và các bằng chứng khoa học hiện tại đã chứng minh hầu hết các lợi ích tiềm năng của nó.

Nghiên cứu cho thấy rằng cỏ đuôi ngựa có thể giúp chữa lành xương.

Thông qua quá trình chuyển hóa xương, các tế bào xương được gọi là tế bào hủy xương và nguyên bào xương liên tục sửa chữa lại xương của bạn để tránh sự mất cân bằng có thể gây ra xương giòn. Nguyên bào xương xử lý quá trình tổng hợp xương, trong khi tế bào hủy xương phân hủy xương thông qua quá trình tiêu xương.

Các nghiên cứu trên ống nghiệm cho thấy cỏ đuôi ngựa có thể ức chế tế bào hủy xương và kích thích nguyên bào xương. Điều này cho thấy rằng nó rất hữu ích cho các bệnh về xương như loãng xương, được đặc trưng bởi các tế bào hủy xương hoạt động quá mức dẫn đến xương dễ.

Kết quả tương tự cũng được thấy trong một nghiên cứu trên chuột xác định rằng liều hàng ngày 55 mg chiết xuất cỏ đuôi ngựa cho mỗi pound (120 mg mỗi kg) trọng lượng cơ thể đã cải thiện đáng kể mật độ xương, so với nhóm đối chứng.

Các nhà nghiên cứu tin rằng tác dụng tái tạo xương của cỏ đuôi ngựa chủ yếu là do hàm lượng silica cao. Trên thực tế, có tới 25% trọng lượng khô của nó là silica. Không có thực vật nào khác tự hào có hàm lượng khoáng chất này cao như vậy.

Silica, cũng có trong xương, cải thiện sự hình thành, mật độ và tính nhất quán của mô xương và sụn bằng cách tăng cường tổng hợp collagen và cải thiện sự hấp thụ và sử dụng canxi.

Thuốc lợi tiểu là những chất giúp tăng bài tiết nước tiểu ra khỏi cơ thể. Tác dụng lợi tiểu của cây đuôi ngựa là một trong những đặc tính được tìm kiếm phổ biến nhất của cây dương xỉ này trong y học dân gian (7 Nguồn tin cậy).

Một nghiên cứu ở 36 người đàn ông khỏe mạnh đã xác định rằng dùng liều 900 mg chiết xuất cỏ đuôi ngựa khô ở dạng viên nang hàng ngày có tác dụng lợi tiểu mạnh hơn so với một loại thuốc lợi tiểu cổ điển. Điều này được cho là do nồng độ muối khoáng và chất chống oxy hóa cao của thực vật (8 Nguồn tin cậy).

Tuy nhiên, trong khi những kết quả này đầy hứa hẹn, nghiên cứu hiện tại còn hạn chế.

Việc bôi thuốc mỡ đuôi ngựa dường như có tác dụng thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương.

Một nghiên cứu kéo dài 10 ngày ở 108 phụ nữ sau sinh đã trải qua một vết cắt tầng sinh môn trong khi chuyển dạ – một vết cắt bằng phẫu thuật để tạo điều kiện sinh con – cho thấy việc bôi thuốc mỡ có chứa 3% chiết xuất cỏ đuôi ngựa sẽ thúc đẩy quá trình lành vết thương và giúp giảm đau.

Nghiên cứu cũng xác định rằng vết thương tấy đỏ, sưng tấy và tiết dịch được cải thiện đáng kể so với nhóm chứng. Các nhà khoa học cho rằng những tác động tích cực này là do hàm lượng silica của thực vật.

Trong các nghiên cứu trên chuột, những người được điều trị bằng thuốc mỡ chứa 5% và 10% chiết xuất từ ​​cỏ đuôi ngựa cho thấy tỷ lệ đóng vết thương là 95–99%, cũng như tái tạo da nhiều hơn, so với các nhóm đối chứng.

Ngoài ra, chiết xuất cỏ đuôi ngựa có thể được sử dụng trong sơn móng tay để điều trị bệnh vẩy nến ở móng tay – một tình trạng da gây dị dạng móng.

Một nghiên cứu đã xác định rằng việc sử dụng sơn móng tay chứa hỗn hợp chiết xuất từ ​​cỏ đuôi ngựa và các chất làm cứng móng tay khác sẽ làm giảm các dấu hiệu của bệnh vẩy nến móng tay.

Tuy nhiên, nghiên cứu về tác dụng trực tiếp của cỏ đuôi ngựa đối với việc chữa lành vết thương và sức khỏe móng tay là cần thiết để xác minh những lợi ích này.

Nghiên cứu cho thấy rằng cỏ đuôi ngựa cũng có thể có lợi cho tóc của bạn, có thể là nhờ chứa silicon và chất chống oxy hóa.

Đầu tiên, chất chống oxy hóa giúp giảm vi viêm và sự lão hóa của sợi tóc do các gốc tự do gây ra. Thứ hai, hàm lượng silicon cao hơn trong sợi tóc dẫn đến tỷ lệ rụng tóc thấp hơn, cũng như tăng độ sáng.

Ví dụ, một nghiên cứu kéo dài 3 tháng ở những phụ nữ tự nhận thấy tóc mỏng xác định rằng uống hai viên nang hàng ngày có chứa cỏ đuôi ngựa khô và các thành phần khác làm tăng sự phát triển và chắc khỏe của tóc so với nhóm đối chứng.

Các kết quả tương tự cũng thu được trong các nghiên cứu khác cũng đã kiểm tra tác dụng của các hỗn hợp khác nhau có chứa silica chiết xuất từ cỏ đuôi ngựa.

Tuy nhiên, vì hầu hết các nghiên cứu tập trung vào một hỗn hợp của nhiều hợp chất tăng trưởng tóc, nghiên cứu về tác dụng của riêng cỏ đuôi ngựa vẫn còn hạn chế.

Horsetail được biết đến với việc cung cấp nhiều lợi ích tiềm năng khác, bao gồm:

Hoạt động chống viêm. Các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy chiết xuất từ cỏ đuôi ngựa có thể ức chế tế bào lympho, loại tế bào phòng thủ chính liên quan đến các bệnh miễn dịch viêm.

Hoạt động kháng khuẩn. Tinh dầu cỏ đuôi ngựa dường như có hoạt tính mạnh chống lại vi khuẩn và nấm, bao gồm Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Aspergillus niger và Candida albicans.

Hoạt động chống oxy hóa. Nghiên cứu cho thấy cỏ đuôi ngựa rất giàu hợp chất phenolic, một nhóm chất chống oxy hóa mạnh giúp ức chế quá trình oxy hóa gây hại cho màng tế.

Tác dụng chống đái tháo đường. Các nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm cho thấy chiết xuất cỏ đuôi ngựa có thể giúp giảm lượng đường trong máu và tái tạo mô tụy bị tổn thương.

Hầu hết các sản phẩm làm từ cỏ đuôi ngựa được bán trên thị trường dưới dạng thuốc chữa bệnh da, tóc và móng. Tuy nhiên, bạn cũng có thể tìm thấy các sản phẩm được cho là có tác dụng kiểm soát các tình trạng tiết niệu và thận.

Về liều lượng của nó, một nghiên cứu trên người cho thấy rằng uống 900 mg viên nang chiết xuất từ cỏ đuôi ngựa – liều tối đa được khuyến nghị hàng ngày đối với chất chiết xuất khô theo Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) – trong 4 ngày có thể tạo ra tác dụng lợi tiểu.

Tuy nhiên, một liều lượng thích hợp vẫn chưa được xác định bởi các bằng chứng khoa học hiện tại.

Như với hầu hết các chất bổ sung thảo dược, cỏ đuôi ngựa không được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chấp thuận và phụ nữ mang thai và cho con bú nên tránh dùng.

Mặc dù nghiên cứu trên chuột cho thấy nó không độc hại, nhưng vẫn cần các nghiên cứu trên người.

Đối với tác dụng phụ của cỏ đuôi ngựa, việc sử dụng nó có thể gây ra tương tác thuốc-thảo mộc khi được tiêu thụ cùng với thuốc kháng vi-rút được kê đơn để điều trị HIV.

Ngoài ra, cây có chứa nicotine. Vì vậy, bạn nên tránh nó nếu bạn bị dị ứng nicotine hoặc muốn bỏ thuốc lá.

Hơn nữa, có một trường hợp của một phụ nữ 56 tuổi bị viêm tụy cấp do trà đuôi ngựa hay còn gọi là viêm tuyến tụy. Các triệu chứng của cô ấy chấm dứt khi cô ấy ngừng uống trà.

Cuối cùng, cỏ đuôi ngựa có hoạt tính thiaminase được báo cáo. Thiaminase là một loại enzyme phân hủy thiamine, hoặc vitamin B1.

Do đó, việc hấp thụ cỏ đuôi ngựa trong thời gian dài hoặc những người có mức thiamine thấp – chẳng hạn như những người bị rối loạn lạm dụng rượu, có thể dẫn đến thiếu hụt vitamin B1.

Cỏ đuôi ngựa đã được sử dụng như một phương thuốc thảo dược trong nhiều thế kỷ.

Nó chủ yếu được sử dụng cho các bệnh về da, tóc, móng và tiết niệu và có thể được dùng dưới dạng trà, viên nang và cồn thuốc.

Tuy nhiên, nó không được FDA chấp thuận và phụ nữ mang thai và cho con bú, những người có mức vitamin B1 thấp và những người dùng thuốc kháng vi rút nên tránh dung.

Nguồn: //www.healthline.com/nutrition/horsetail

Video liên quan

Chủ đề