Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt

Facebook hiện là một trong những mạng xã hội được nhiều người sử dụng nhất hiện nay. Đối với những người thường xuyên sử dụng Facebook, đặc biệt là các bạn trẻ chắc hẳn chẳng có gì xa lạ với những thuật ngữ, từ viết tắt trên Facebook khi trò chuyện. Thế nhưng, có rất nhiều trường hợp người lớn tuổi hay người mới làm quen với mạng xã hội này lại không hiểu hết ý nghĩa của những thuật ngữ đó.

Sau đây Quản trị mạng xin tổng hợp lại những từ viết tắt thông dụng trên Facebook hiện nay để bạn dễ dàng "hòa nhập cùng cộng đồng" khi trò chuyện cùng mọi người.

ACC: Viết tắt của từ "Account", nghĩa là tài khoản Facebook.

Ad: Viết tắt của từ Administration hay Admin. Nghĩa là người quản lý trang web, page.

Add: Nghĩa là thêm vào. Người dùng thường nói "Add friend" nghĩa là thêm bạn, kết bạn.

AECC: Nếu câu này hiểu theo nghĩa trong sáng thì có nghĩa là Anh Em chân chính – còn nếu bạn đang nghĩ nó là nghĩa khác thì bạn cũng nghĩ đúng rồi đó.

AHBP: Là viết tắt của… Anh Hùng Bàn Phím, câu này ám chỉ những người hay nói lý lẽ trên mạng xã hội mà ngoài đời thì không ra gì, hay có những bình luận mạnh miệng, hư cấu.

ATSM: Viết tắt của từ "ảo tưởng sức mạnh", chỉ những người tự tin thái quá, ảo tưởng mình là trung tâm của vũ trụ.

Avt, Ava: Viết tắt của từ "Avatar" nghĩa là ảnh đại diện.

Ax: Anh xã, ý chỉ chồng

Bão A: Câu này muốn ám chỉ rằng ảnh avartar của ai đó có rất nhiều like và bình luận.

BB: Viết tắt của Bye Bye - tạm biệt.

BCM: Viết tắt của "bực cả mình".

BCS: Ba con sói, ba con sâu hay bao cao su.

Beep: Thường được sử dụng khi người dùng muốn thay thế những từ ngữ không lịch sự, thô tục.

Blah blah blah: Nghĩa là vân vân, nói mãi không hết.

Bùng: Nghĩa là không trả tiền chạy quảng cáo cho Facebook.

BSVV: Viết tắt của buổi sáng vui vẻ, có thể là btvv: buổi tối vui vẻ, bcvv: buổi chiều vui vẻ.

BTW: Viết tắt của By The Way, nghĩa là nhân tiện, nhân thể.

CC: Từ khá tục, viết tắt của cục c*t, con c*c, còn có biến thể khác là ccc: cái cục c*t, con củ c*c.

CCCM: Được hiểu là "các cụ các mợ", một cách xưng hô trong diễn đàn về ô tô.

Ck: Chính là viết tắt của từ chồng, theo cách nói của tuổi teen, đôi khi nó cũng có nghĩa là chuyển khoản (chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng).

Chs: Viết tắt của "chẳng hiểu sao"

Cmt hay cm: Viết tắt của từ "comment" trong tiếng anh, nghĩa là bình luận.

CMNR: Cơm mẹ nấu rồi, con m* nó rồi, chuẩn m* nó rồi. Ngoài ra còn được viết là ccmnr (chuẩn cơm mẹ nấu rồi, chuẩn con m* nó rồi)

CCMN: Viết tắt của chuẩn cơm mẹ nấu

COCC: Viết tắt của từ "con ông cháu cha", ám chỉ con cháu người có quyền thế.

Clgt: Nói tục, nghĩa là cái l* gì thế?

CP: Được hiểu một cách đơn giản là chấp nhận, đồng ý một điều gì đó.

Crush: Crush nghĩa là thích ai đó, phải lòng ai đó, cảm nắng ai đó.

dhn, đhn, đhs, dhs: Đ* hiểu nổi, đ* hiểu sao

Đcm, đkm: Nói tục

Dz: Nghĩa là đẹp zai.

Dt: Viết tắt của dễ thương.

Đt: Điện thoại, thỉnh thoảng có nghĩa là đẹp trai, tùy tình huống.

EX: Có nghĩa là người yêu cũ. Nó bắt nguồn từ tiếng Anh, không phải một danh từ mà là một mạo từ, khi kết hợp với danh từ sẽ mang nghĩa một thứ gì đó đã cũ, đã từng, đã qua

FA: Viết tắt của từ "forever alone" nghĩa là những người chưa có người yêu, đang cô đơn.

Fb: Nghĩa là Facebook

G9: Nghĩa là "good night", chúc ngủ ngon. Số 9 trong tiếng anh có phát âm giống chữ "night"

GATO: Viết tắt của từ "ghen ăn tức ở".

HF: Viết tắt của từ "hot face", ám chỉ người dùng có nhiều lượt theo dõi, được yêu thích trên Facebook

HPPD: Viết tắt của từ "Happy birthday", nghĩa là chúc mừng sinh nhật.

Ib: Viết tắt của từ "Inbox", nghĩa là hộp thư đến. Giới trẻ thường sử dụng từ này để diễn tả hành động nhắn tin riêng.

KB: Là kết bạn.

KKK: Là viết tắt của kakaka, ý là cười ka ka ka (bạn đọc lên sẽ rõ).

KLQ: Viết tắt của từ "không liên quan"

LOL: Viết tắt của từ "laugh of loud", nghĩa là cười lớn, cười như điên.

LGBT: Viết tắt của 4 chữ cái Lesbian, Gay, Bisexual Transgender. Nghĩa là cộng đồng những người đồng tính luyến ái nữ, đồng tính luyến ái nam, song tính luyến ái và người chuyển giới.

MEM: Có nghĩa là Member, thành viên trong một nhóm Facebook.

Mk: Mật khẩu, trong vài trường hợp có nghĩa tục là mẹ kiếp.

Mn: Thường là mọi người, trong diễn đàn bà mẹ, trẻ em thì còn có nghĩa là mẹ nó (ý chỉ mẹ của đứa trẻ).

Msđ: Nghĩa là "mơ siêu đẹp"

NF: Nghĩa là new feeds – các tin tức mới cập nhật trên Facebook.

Nnmd, nnmđ, n2md, n2mđ: Chúng là viết tắt của ngủ ngon mơ đẹp

Nn: Ngoài nghĩa ngủ ngon, còn có nghĩa là nhà nghỉ.

NX: Là nhận xét.

Nyc: Người yêu cũ.

OFer: Nghĩa là thành viên diễn đàn OtoFun.

OMG: Viết tắt của từ "oh my god", nghĩa là lậy chúa tôi, biểu hiện sự ngạc nhiên.

PM: Viết tắt của từ "private message", nghĩa là tin nhắn riêng.

PP: Viết lái của BB (bye bye), nghĩa là tạm biệt.

PR: Viết tắt của Public Relations - Quan hệ công chúng, khi được dùng trên Facebook nó mang nghĩa là đánh bóng, quảng cáo cho ai đó, thứ gì đó.

PS: Từ này có khá nhiều nghĩa tùy vào bối cảnh, có thể là máy chơi game Playstation, game Playstation, tái bút,...

QTQĐ: Viết tắt của từ "quá trời quá đất".

Rep: Viết tắt của từ Reply (trả lời), bạn sẽ hay gặp rep ib (trả lời tin nhắn), rep tớ đi,...

RIP: Là viết tắt của Rest In Piece, nghĩa là An nghỉ trong bình yên. Từ này được dùng trong các câu chia buồn khi mất mát, qua đời.

Sao vàng chéo (SVC): Đặt chế độ bạn bè chéo với nhau.

SCĐ: Câu này hiểu rất đơn giản "sao cũng được".

Sen: Bạn hay gặp từ này đi với boss trong các hội nhóm nuôi mèo, boss chỉ những chú mèo, sen chỉ chủ nhân của chú mèo đó.

Sml: Viết tắt của từ "sấp mặt l**", "sưng mặt l**", "sấp mặt luôn", từ viết tắt mới nổi lên hiện nay, chữ "lờ" ở đây được dịch ra theo nhiều nghĩa tuỳ vào người nghe. Nó được thêm vào nhằm tăng mạch cảm xúc cho câu nói, khiến câu nói trở nên hài hước, vui nhộn. Ví dụ: té sml, làm sml…

SNVV: Sinh nhật vui vẻ.

Stt: Viết tắt của từ status, nghĩa là trạng thái. Khi người dùng muốn chia sẻ thứ gì, họ thường viết lên tường của mình, dòng trạng thái đó gọi là status, bạn có thể thích (like) hoặc bình luận (comment) bên dưới.

Sub: Từ này có thể có 2 nghĩa là Subscribe (theo dõi) hoặc Subtitle (phụ đề).

Tag: Nghĩa là gắn thẻ. Bạn có thể tag tên của bạn mình vào bất cứ hình ảnh nào để người đó có thể thấy nó hoặc hình ảnh, bài viết đó sẽ hiện lên trang của họ.

TBS: Là một nhân vật nổi tiếng Tony Buổi Sáng trên facebook.

TĐN: Là thế đ*ch nào hoặc là thế đ*o nào.

Tml: Nghĩa rất tục, thường dùng để chửi một ai đó, thằng mặt l* đối với nam và cml (con mặt l*) đối với nữ

Troll: Nghĩa là chơi khăm, chọc ghẹo.

TTT: Viết tắt của từ "tương tác tốt", đây là từ ngữ giới trẻ hiện nay hay sử dụng để thể hiện hành động tương tác qua lại với nhau, ví dụ như like, comment hình.

TTQL: Viết tắt của "tương tác qua lại".

VCH: Viết tắt của từ vãi chưởng, bạn có thể gặp thêm các biến thể khác như vc, vcc, vl,...

vl: Đọc là vê lờ, nghĩa cũng tục, vãi lồng, vãi luyện, vãi lúa, vãi l*...

Vs: Nghĩa là với

(Y): Nghĩa là "Like" (thích), khi gõ ký hiệu này trong tin nhắn, nó sẽ tự động chuyển thành icon hình bàn tay ngón cái giơ lên.

Ytnl: Nghĩa là yêu thương nhiều lắm

29: Nghĩa là Tonight, tối nay.

98er: Là những bạn sinh năm 1998, tương tự như 97er, 96er.

3some: Hay tree some: quan hệ tay 3, quan hệ tập thể.

tam chi xuyên diệp: Nghĩa là xỏ lá ba que.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết này, còn từ nào các bạn muốn biết mà chưa có hãy bình luận bên dưới bài viết nhé!

Xem thêm:


- “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”, ...
- “bây giờ” thành “bi h”.
- “biết rồi” thành “bit rui”.
- Chữ “qu” thành “w”.
- Chữ ““gì” thành “j”.
- Chữ “ơ” thành “u”.
- Chữ “ô” thành “u”.
- Chữ “ă” thành “e”.
- Chữ “ng” ở cuối thì chỉ còn chữ “g”. - M = E = em. - N = A = anh - Chèn tiếng Anh vào như: if = nếu, U = you = bạn, … Nói chung, các bạn trẻ thích cách dùng các chữ trên vì nó ngộ ngộ, lạ và rất “xì-tin” (style). Hơn nữa, khi dùng những chữ kiểu này trong điện thoại sẽ hạn chế số lần nhấn vào bàn phím cũng như tiết kiệm ký tự. Ví dụ, khi muốn nhắn chữ “Đi” trong điện thoại, phải nhấn số 3, rồi 3 lần số 4 thì bây giờ chỉ cần nhấn số 3 và số 5 là có được chữ “Dj” nhanh chóng mà người nhận vẫn hiểu được ta đang nói gì.

Chèn tiếng nước ngoài:

Để thể hiện “đẳng cấp nhắn tin”, bên cạnh việc nhắn nhanh, ít ký tự, những người nhắn tin còn thông qua hình thức chèn tiếng nước ngoài vào tin nhắn. Ngôn ngữ được lựa chọn hàng đầu chính là tiếng Anh vì so với các ngôn ngữ khác, tiếng Anh được xem là thứ ngôn ngữ “hot” nhất đối với giới trẻ hiện nay.

Chỉ cần gõ “viet tat tieng anh trong sms chat email” vào Google Search, hoặc vào mạng http://abbreviations.com , là tìm thấy các bảng liệt kê hàng ngàn cách viết tắt các từ tiếng Anh thường dùng trong tin nhắn SMS, chat, email, Twitter, v.v….

Bài này chủ ý về viết tắt chữ Việt nên không bàn nhiều viết tắt tiếng nước ngoài. Chỉ xin nêu một suy nghĩ là dù có nhiều chỉ trích việc chèn tiếng nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt, nhưng chắc chắc việc này vẫn khó mà ngăn chận được vì ít nhiều nó cũng rút ngắn thời gian viết cho các bạn biết tiếng Anh. Ví dụ các tin nhắn ngắn gọn chèn tiếng Anh khá thông dụng như sau:

- “2day U co ranh o?” (Hôm nay bạn có rảnh không?).


- “I nho. Thanks U da nhac!” (Tôi nhớ. Cảm ơn bạn đã nhắc!).
- “g9” = “goodnight” = chúc ngủ ngon.
- “2day” = “today” = hôm nay.
- “2nite” = “tonight” = tối nay. - v.v.…

Tiếng Việt thời @:


Để minh họa thêm cách viết tắt tự tạo, xin trích lại bài “Tiếng Việt thời @” của Joseph Ruelle (Joe), sinh năm 1978, người Canada. Anh Joe nổi tiếng vì viết blog bằng tiếng Việt rất có duyên và hóm hỉnh.

“Sáng nay mình ngủ dậy và quyết định học kiểu chat trên Internet của thanh niên Việt Nam.

Thứ nhất, mình quyết định thay chữ “ô” bằng chữ “u” - nhưng chỉ trong mụt số trường hợp đặc biệt thui! Trong mụt số trường hợp khác, mình sẽ bỏ chữ “ô” hẳn ra. Nếu viết quá chuẩn thì văn của mình sẽ nặng nề, khiến cho người đọc thấy chán. Tức là phải sửa lun - mình không mún làm người khác bùn đâu!
Không phải riêng nguyên âm thui đâu mà cũng có nhiều phụ âm nên bỏ ra. Chữ “n” là mụt trong nhữg “nghi phạm” nổi bật nhất. Vâg, chữ ấy đôi khi rất phí - nhưg cũg có nhiều chữ phí khác nữa, chưa xog đâu!

Chữ “h” ở cuối mụt số từ nhìn rất khó chịu! Không phải mỗi mìn đâu mà còn rất nhiều bạn của mìn nữa cũg nói vậy - khó chịu mụt cách kin khủg! (Chữ “k” ở đầu mụt số từ khác lại còn khó chịu hơn nữa, mìn hôg chịu nổi).

Có ai đồg ý với mìn rằg 2 chữ “q” và “u” xấu lắm hôg? Chữ “w” đẹp hơn nhiều chứ! Nếu chat yahoo và có người viết 2 chữ ấy thì mìn sẽ nói lun: “Trùi ui, cái gì mà wê thế!” - để họ sẽ wen với wan điểm wần chúg của giới trẻ trog wốc.

Việc thay 2 chữ xấu bằg mụt chữ đẹp cũg rất lô-gíc đấy! Ví dụ, 2 chữ “ch” ở cúi mụt số từ nhìn rất rườm rà. Sút ngày “ch”, “ch”, “ch”, trùi ui, lík kík lắm, lại còn cũ rík nữa, thui thay bằg chữ “k” đi, để lối viết của mìn sẽ kík thík hơn!

Tiếg Việt cũg hay dùg chữ “gì”. Cái gì? Món gì? Phố gì? Chúa ui, chán wá đi mất! Hai chữ “g” và “i” đứg cạnh nhau nhìn rất “béo”! Trái lại, chữ “j” đứg ở mụt mìn nhìn rất “gầy”, rất “người mẫu”!

Các bạn gái ơi, hãy thay 2 chữ “ye” xấu xí bằg mỗi chữ “i” xin xắn đi! Viết “em iu anh” thì đỡ rủi ro hơn nhiều (hoặc cứ viết “iu an wá trời lun!” cho máu).

Way lại với chuyện nguyên âm, mìn hôg hiểu tại sao mụt số người vẫn cứ cho rằg chữ “ă” đẹp hơn chữ “e”!?? Kệ nhữg người đó chứ, họ kiêu lém, cổ hủ lém!

Nhưg hôg fải chữ “ê” lúc nào cũg đẹp. Câu “em không biết” chả có j hay cả. Trái lại, câu “em hôg bít j đâu” nghe dễ thươg lém! Các bạn hỉu hôg? Mìn fải cố gắg để nói nhẹ chứ, đặc bịt là với fái íu. Nói cứg wá với mụt cô mìn thík thì - chít!

Nè! Ai bảo 2 chữ “a” và “y” lúc nào cũg wan trọg? Ai bảo 2 chữ “ph” lúc nào cũg lúi cún? (Hôg fải mìn!) Fí thế! Ái bảo chữ “c” lúc nào cũg hay hơn chữ “k”? Có rất nhìu trườg hợp khác nữa mà fải thay chữ xấu bằg chữ đẹp, rất tiếk mìn hôg có đủ thời jan để jải thík hít!

Kác nguyên và fụ âm ở trên được jải wyít xog, mìn sẽ bắt đầu tập trug vào việc viết tắt (vt). Bh cg~ n` ng noi’ rg vt wá n` k tốt lém. Nhưg thui – vđề k fai la vt co’ tốt h k, vđề la fai vt ntn!!!

Rùi có lẽ mìn nin cho mụt chút ja vị SG vô! Cg~ n` ng HN, đặc bịt là ng trẻ, cho rg ng SG sốg 1 kách rất dzui dzẻ. Vậy chuyện thanh nin HN bắt chước thanh nin SG hôg dzô dzuyên tí j!

Mún trở thành chatter VN thiệt thì lúi vít kủa mìn nên dc bày biện bởi nhiù kon số! Thay vì “chào” bạn, mìn sẽ “2” bạn thui! Thay vì chúc bạn ngủ ngon, mìn sẽ “g9” bạn thui!

Dù sao ngun ngữ kũg hôg fản ánh đc kảm xúc kủa con ng bằg hìn ảnh, và hôg có hìn ảnh nào fản ánh kảm xúc kủa kon ng như mụt gươg mặt! hihi! Sao? Bạn hôg tin hà? Bạn k tin Mr. Joe tội nghiệp hả? Bùn kừi wá nhỉ! Mìn hôg nói dzối đâu nhá!

kÁc bẠn cÓ bÍt FíM sHiFt hÔg? MiN sẼ dZùNg kÁi Fím Áy đỂ tRaG tRí vĂn KủA MìN mỤt ChÚt. FảI LuN LuN Cố gẮg Để cHữ kỦa MìN đẸp HơN ChỮ KủA nG` kHáC cHứ! gỌi Là Sĩ dZiỆn ĐiẸn tỬ đẤy!! Hihi!!!!

bẬc cÚi CùG Là tHêM mÀu SắC DzÔ!

Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt
cHữ hÔg mÀu nHư Xe kHô dẦu (hihi!!!) vÀ Ai cG~ BíT xE kHô dẦu hÔg cÓ jÁ tRị j đÂu!!
Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt
Huhu!!! nHìN mỤt đOạN n` mÀu SắC NtN tHì hOa HíT cẢ MắT!!!
Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt
ĐẹP dzà mAn LuN!
Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt

XoG! Bh MìN đà BíT cHáT ChÍt NhƯ 1 Ng Vịt cHíNh GúC rÙi!

Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt
DzUi wÁ, tHíK LéM!
Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt
NhƯg MìN VẫN hƠi Lo, hÔg BíT tƯơNg lAi kỦa nGuN nGữ TiẾg VịT tHâN iU kỦa MìN sẼ Là nTn?
Những cách viết tắt khi nhắn tin tiếng Việt
ThUi kỆ! bh Là TK21 rÙi, Lo j mÀ vỚ VỉN tHế!


Kekekekekekekekekekekeke!!!!!”

(Bài “Tiếng Việt thời @” trích từ blog của Joseph Ruelle)

Ưu điểm và hạn chế của viết tắt tự tạo:

Ưu điểm của viết tắt tự tạo là khi quen dùng thì cũng thành một quy luật nào đó cho một số từ thường dùng và ta viết được rất ngắn một số chữ thường dùng, như ví dụ “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”. Giữa tôi và bạn A, ký hiệu 0, ko, k, kh hoặc kg sẽ mang ý nghĩa là "không", nhưng có thể giữa tôi và bạn B và C thì k lại có nghĩa là “Ok”, kk có nghĩa là "very good, …”.

Hạn chế của viết tắt tự tạo là: - Chỉ viết tắt được một ít chữ thường dùng, chứ không áp dụng được cho tất cả các từ khác có vần tương tự. - Ký hiệu riêng thường không thống nhất giữa các nhóm nên chỉ những người trong nhóm mới hiểu được nhau, người ngoài nhóm muốn hiểu cũng hơi khó và có thể hiểu lầm.

II. VIẾT TẮT THEO QUY LUẬT CHUNG

Ưu điểm của viết tắt theo quy luật chung là viết tắt được rất nhiều chữ. Ví dụ, nếu thuộc lòng 2 qui ước chung là “K thay cho KH” và “bỏ bớt N ở phụ âm cuối chữ NG”, ta có thể đọc ngay các chữ “kôg ká ki mag trog lòg nhữg …” là “không khá khi mang trong lòng những …”.

Hạn chế của viết tắt theo qui luật chung là có một số từ thông dụng viết không ngắn bằng cách viết tắt tự tạo. Ví dụ, với viết tắt tự tạo thì “0, ko, k, kh, kg,…” đều mang ý nghĩa là “không” trong khi viết tắt theo quy luật chung thì phải viết là “kôg” mới mang ý nghĩa là “không”.

A. VIẾT TẮT CHỮ CÓ DẤU

Cách viết tắt sau đây thích hợp cho những ai thích tạo một “xì tin” mới trong chat hoặc nhắn tin. Xin đọc các cách viết tắt từ trên xuống dưới vì chúng có quan hệ nối tiếp. Hiểu xong phần trên, mới hiểu được chính xác phần dưới.

1. Dấu sắc ở vần ngược (một qui ước):

Vần ngược là vần chỉ có dấu sắc hoặc dấu nặng, chúng có phụ âm cuối là: c, ch, p, t (Vd: ưc, ach, up, ot, …). Khi đọc vần ngược không dấu, ta nghe giống như có dấu sắc, ví dụ: ưc-ức, ach–ách, up-úp, ot-ót, ….

Do đó, qui ước đầu tiên là:

Bỏ bớt dấu sắc ở vần ngược …… Vd: bực tưc = bực tức, nup = núp, trot lọt = trót lọt.​

I thay Y …… Vd: i tá = y tá, lí trí = lý trí.
• Ngoại trừ: Vần AY, ÂY vẫn là AY, ÂY …… Vd: mây bay = mây bay.
Y thay UY …… Vd: thý = thúy, byt = buýt, = ủy.​


3. Phụ âm đầu chữ (chín qui ước):

F thay PH …… Vd: fải = phải.
C thay K …… Vd: cín = kín, cể = kể, cẻ = kẻ.
K thay KH …… Vd: ki kó kăn = khi khó khăn.
Z thay D …… Vd: = dì, zo zự = do dự.
D thay Đ …… Vd: di dâu dó = đi đâu đó.
J thay GI …… Vd: já jì = giá gì, jữ jìn = giữ gìn, zù jì = dù gì.
G thay GH …… Vd: = ghì, gế = ghế, ge = ghe.
W thay NG, NGH …… Vd: wa = nga, = nghĩ, wề = nghề, we = nghe.
Q thay QU …… Vd: qay = quay, qân = quân, qôc = quốc, qy = quy, qi = qui.​


4. Phụ âm cuối chữ (ba qui ước):

G thay NG …… Vd: xoog = xoong, trôg mog = trông mong.
H thay NH …… Vd: hoàh = hoành, huêh = huênh, qah = quanh.
K thay CH …… Vd: hoạk = hoạch, wuệk = nguệch, tak bạk = tách bạch.​


5. Vần “Nguyên âm ghép + chữ cái” (17 qui ước và một ngoại lệ):

Đây là phần cuối cùng nhưng quan trọng nhất vì nó trình bày cách ghi gọn có hệ thống cho 52 vần, vốn có 3 hoặc 4 chữ cái, xuống còn chỉ 2 chữ cái mỗi vần.

Tiếng Việt hiện có tất cả 57 vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”.

Trong đó, 5 vần: oong, oanh, uênh, oach, uêch đã được ghi gọn là: oog, oah, uêh, oak, uêk như vừa trình bày ở trên (xem ví dụ phần A.4 Phụ âm cuối chữ).

Còn lại 52 vần: - IÊ: … iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu. - YÊ: … yêt, yên, yêm, yêng, yêu. - UYÊ: … uyêt, uyên. - UÔ: … uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi. - ƯƠ: … ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi. - UƠ: … uơt, uơn. - UÂ: … uât, uân, uâng, uây. - OĂ: … oăt, oăc, oăn, oăm, oăng. - OE: … oet, oen, oem, oeo. - OA: … oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay. 52 vần này là sự kết hợp giữa: Các nguyên âm ghép và Các chữ cái cuối. - Các nguyên âm ghép là: iê hay yê, uyê, uô, ươ, uơ, uâ, oă, oe, oa - Các chữ cái cuối là: t, p, c, n, m, ng, o hay u, i hay y.

52 vần nầy được ghi gọn còn 2 chữ cái cho mỗi vần, bằng cách:


- Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm.
- Đồng thời, thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác.

Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Có 10 qui ước:


I thay IÊ hay YÊ
Y thay UYÊ
U thay UÔ
Ư thay ƯƠ
Ơ thay UƠ
 thay UÂ
Ă thay OĂ
E thay OE
O thay OA ……
A thay OA (Chỉ ở vần “oay”)​


Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác. Có 8 qui ước:

D thay T
F thay P
S thay C
L thay N
V thay M
Z thay NG
W thay O, U
J thay I, Y​

Ráp 10 nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối khác, ta ghi gọn được 52 vần trên mỗi vần chỉ còn 2 chữ cái.

Do đó, chỉ cần nhớ 18 qui ước trên, ta sẽ hiểu được cách ghi gọn 52 vần trên như sau:

- id, if, is, il, iv, iz, iw = iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu.


- id, il, iv, iz, iw = yêt, yên, yêm, yêng, yêu. (khi i ở đầu từ)

Ví dụ:
kid = khiết, zịd = diệt, id = yết.
kif = khiếp, wịf = nghiệp.
tis vịs = tiếc việc.
fil = phiên, íl = yến.
fív = phiếm, wiv = nghiêm, ỉv = yểm.
jíz = giếng, wiz = nghiêng, iz = yêng
fíw = phiếu, dìw = điều, iw = yêu (12)​


- yd, yl = uyêt, uyên.

Ví dụ:
kyd = khuyết, qyd = quyết, tỵd = tuyệt.
kyl = khuyên, qỳl = quyền, wỹl = nguyễn. (2+12=14)​


- ud, us, ul, uv, uz, uj = uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi.

Ví dụ:
nud = nuốt, rụd = ruột.
cus = cuốc.
kul = khuôn, lul = luôn.
lụv thụv = luộm thuộm.
úz = uống.
cúj = cuối. (6+14=20)​


- ưd, ưf, ưs, ưl, ưv, ưz, ưj, ưw = ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi.

Ví dụ:
lưd = lướt.
cưf = cướp.
dựs = được, zựs = dược, fưs = phước.
lựl = lượn.
bưv bứv = bươm bướm.
fưz = phương, gưz = gương.
rựw = rượu.
cừj = tươi cười. (8+20=28)​


- ơd, ơl = uơt, uơn.

Ví dụ:
hợd = huợt.
hỡl = huỡn. (2+28=30)​


- âd, âl, âz, âj = uât, uân, uâng, uây.

Ví dụ:
kâd = khuất, lậd = luật.
kâl = khuân, tầl = tuần.
bâg kâz = bâng khuâng.
kâj kỏa = khuây khỏa. (4+30=34)​


- ăd, ăs, ăl, ăv, ăz = oăt, oăc, oăn, oăm, oăng.

Ví dụ:
chăd = choắt, wặd = ngoặt.
hặs = hoặc, wăs = ngoắc.
xăl = xoăn.
kăv = khoăm.
hẵz = hoẵng, kắz = khoắng. (5+34=39)​


- ed, el, ev, ew = oet, oen, oem, oeo.

Ví dụ:
ked = khoét, lòe lẹd = lòe loẹt.
hel = hoen.
wev wév = ngoem ngoém.
wẻw = ngoẻo. (4+39=43)​


- od, of, os, ol, ov, oz, ow, oi, aj (vần “oay”) = oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay. Ví dụ:

kod = khoát, lọd = loạt.
wof = ngoáp.
kos = khoác, tọs = toạc.
hòl tòl = hoàn toàn.
wọv = ngoạm.
hòz = hoàng, kỏz = khoảng.
wow = ngoao.
kój = khoái, wòj = ngoài.
laj haj = loay hoay. (9+43=52)

B. HAI ĐOẠN THƠ VIẾT TẮT CHỮ CÓ DẤU

Một khi nhớ được toàn bộ qui ước ghi gọn (33 qui ước và 1 ngoại lệ) và hiểu các ví dụ ở trên, ta dễ dàng hiểu hai đoạn thơ viết bằng chữ viết tắt sau đây. • Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên viết bằng chữ viết tắt:


Mỗi năm hoa dào nở Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ôg dồ jà

Lại thấy ông đồ già

Bày mực tàu, jấy dỏ

Bày mực tàu, giấy đỏ

Bên fố dôg wừj qa


Bên phố đông người qua

Bao nhiw wừj thuê vid Bao nhiêu người thuê viết

Tấm tăc wợi ken tài

Tấm tắc ngợi khen tài

“Hoa tay thảo nhữg net

“Hoa tay thảo những nét

Như fựz múa rồg bay”


Như phượng múa rồng bay”

Nhưg mỗi năm, mỗi vắg Nhưng mỗi năm, mỗi vắng

Wừj thuê vid nay dâu

Người thuê viết nay đâu

Jấy dỏ bùl kôg thấm

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực dọg trog wil sầu

Mực đọng trong nghiên sầu

Ôg dồ vẫn wồi dấy

Ông đồ vẫn ngồi đấy

Qa dừz kôg ai hay

Qua đường không ai hay

Lá vàg rơi trên jấy

Lá vàng rơi trên giấy

Wòj trời mưa bụi bay

Ngoài trời mưa bụi bay


Năm nay dào lại nở

Năm nay đào lại nở

Kôg thấy ôg dồ xưa

Không thấy ông đồ xưa

Nhữg wừj mul năm cũ

Những người muôn năm cũ

Hồn ở dâu bây jờ


Hồn ở đâu bây giờ?

• Đoạn đầu “Truyện Kiều” của thi hào Nguyễn Du viết bằng chữ viết tắt:

Trăm năm trog cõi wừj ta Trăm năm trong cõi người ta

Chữ tài chữ mệh kéo là get nhau

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau

Trải qa một cụs bể zâu

Trải qua một cuộc bể dâu

Nhữg dìw trôg thấy mà dau dớn lòg


Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

Lạ jì bỉ săc tư fog Lạ gì bỉ sắc tư phong

Trời xah qen thói má hồg dáh gen

Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen

Cảo thơm lần jở trưs dèn

Cảo thơm lần giở trước đèn

Fog tìh cổ lục còn trỳl sử xah


Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh

Rằg năm Ja Tĩh trìw Mih Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh

Bốn fưz fẳg lặg hai cih vữg vàg

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng

Có nhà vil wọj họ Vưz

Có nhà viên ngoại họ Vương

Ja tư wĩ cũg thừz thừz bậc trug


Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung

Một trai con thứ rôt lòg Một trai con thứ rốt lòng

Vưz Qan là chữ, nối jòg nho ja

Vương Quan là chữ, nối giòng nho gia

Dầu lòg hai ả tố nga

Đầu lòng hai ả tố nga

Thý Cìw là chị, em là Thý Vân


Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân

Mai côt cak, tyd tih thần Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Một wừj một vẻ, mừj fân vẹn mừj

Một người một vẻ, mười phân vẹn mười


III. LỜI CUỐI

Ngôn ngữ viết tắt đã và sẽ được tiếp tục sáng tạo nhiều kiểu mới lạ để thích nghi với thời đại thông tin internet. Hy vọng bài này góp một phần nhỏ trong việc sáng tạo ngôn ngữ viết tắt. Việc người dùng thường xuyên sử dụng ngôn ngữ viết tắt trong tin nhắn, chat, IM (Instant Messaging) không gây tác động tiêu cực đến kỹ năng ngôn ngữ cơ bản của họ, nghiên cứu mới nhất tại Canada kết luận.

Trong công trình nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí American Speech , số mùa xuân 2008, dưới tiêu đề “Linguistic Ruin? LOL! Instant Messaging and Teen Language” (tạm dịch: Phá hỏng ngôn ngữ? Ha ha! Nhắn tin nhanh và ngôn ngữ tuổi Teen), hai chuyên gia Sali Tagliamonte và Derek Denis, sau khi phân tích hơn 1 triệu từ thường gặp trong giao tiếp IM, được sử dụng bởi 72 người trẻ trong độ tuổi từ 15 đến 20, đã kết luận:

“…Tin nhắn IM không hề phá hỏng khả năng ngôn ngữ của thế hệ trẻ, mà là một mở rộng mới cho sự phục hưng ngôn ngữ. Thật ra, công việc nghiên cứu ngôn ngữ IM này có vẻ đã lạc hậu và đề cập chỉ một phần rất nhỏ những gì hiện đang sinh sôi nảy nở. Sự bùng nổ của thế giới thông tin hiện đại thì luôn phát triển. Từ khi chúng tôi tiến hành việc khảo cứu này, các phương thức mới hơn để giao tiếp trực tuyến đã được mở rộng, bao gồm các trang mạng xã hội mọc lên như nấm (vd: MySpace, Facebook), những game trực tuyến nhiều người cùng chơi một lúc (vd: World of Warcraft), và nhiều cách thức thông tin trực tuyến mới lạ khác chưa được kể đến. Đồng thời, việc dùng tin nhắn trên điện thoại di động hiện đã rất phổ biến ở Bắc Mỹ, cũng tạo ra một phương thức liên lạc sẽ làm thay đổi bản chất thông tin …

… Tìm kiếm và nghiên cứu những trạng thái muôn màu của ngôn ngữ mới lạ, đang biến động một cách hấp dẫn, sẽ cho thấy những phát triển này sẽ là một cổng vào để hiểu được sự thông tin của nhân loại trong tương lai và ngay cả có thể là sự thấu hiểu sâu sắc hơn về tính năng của ngôn ngữ” *.

__________

(*) “… IM is not the ruin of this generation at all, but an expansive new linguistic renaissance.

Indeed, this study of IM language is likely already behind the times and taps only a very small part of what is even now developing. The insurgence of new media into the contemporary world of communication is always expanding. Since we conducted this study, newer and trendier ways to interact online have developed, including mushrooming social-networking Web sites (e.g. MySpace, Facebook), multiplayer online role-playing games (e.g. World of Warcraft), and undoubtedly untold other newfangled ways to communicate online. Simultaneously, the use of text messaging on mobile phones has gained in popularity in North America, providing yet another medium that will shape and reshape the nature of communication… ... To seek out and study the intriguingly new and still evolving linguistic varieties that will emerge from these developments will be a gateway to understanding the future of human communication and perhaps even greater insights into the language faculty itself.”

http://americanspeech.dukejournals.org/cgi/reprint/83/1/3.pdf (American Speech, Vol. 83, No. 1, Spring 2008 doi 10.1215/00031283-2008-001, page 27).