Phí tài khoản ngân hàng có được xuất hóa đơn năm 2024

Kính gửi Tổng Cục Thuế - Bộ Tài Chính, Công ty chúng tôi có thực hiện chi hộ cho đối tác Việt Nam 1 khoản tiền Đô la Mỹ cho đổi tác của họ ở nước ngoài. Lệnh chuyển tiền được thực hiện từ tài khoản Việt Nam đồng và phía ngân hàng MSB có thu phí ngân hàng công ty chúng tôi , đồng thời có xuất hóa đơn GTGT bằng Việt Nam đồng. Tuy nhiên, số tiền phí và thuế VAT trên hóa đơn được tính và quy đổi từ tiền USD ra VND với tỷ giá 24,727 USD/VND, cụ thể: + Phí ngân hàng chưa thuế : 298.65 USD => 7,384,719 VND + Thuế GTGT : 29.87 USD => 738,595 VND Theo cách tính trên của Ngân hàng thì số tiền thuế GTGT sẽ bị lệch cao hơn 123 VND so với cách tính căn cứ trên số tiền VND để tính tiền thuế GTGT. Hiện tại, công ty chúng tôi phải xuất lại hóa đơn GTGT khoản phí ngân hàng chi hộ này cho đối tác. Nếu chúng tôi xuất đúng theo số tiền mà ngân hàng đã xuất hóa đơn thì hệ thống TVAN là phần mềm Fast - E-invoice sẽ không chấp nhận do rủi ro lệch tiền thuế. Còn nếu chúng tôi xuất hóa đơn GTGT với số tiền thuế được tính căn cứ trên số tiền VND thì sẽ lệch với hóa đơn của ngân hàng. Kính mong Tổng Cục Thuế - Bộ Tài Chính hỗ trợ hướng dẫn cho chúng tôi cách xử lý trong trường hợp này. Trân trọng cảm ơn.

11/01/2024

Tại Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2022 quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng. Đây là một trong những điểm mới tại Thông tư này, vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cần lưu ý để bảo đảm hóa đơn hợp lệ.

1. Quy định riêng về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC, trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa 02 bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của 2 bên.

Lưu ý: Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.

Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn và phát sinh thường xuyên, cần có nhiều thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức quốc tế hoặc tổ chức khác) thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên.

Thời hạn chậm nhất không được quá ngày thứ 10 của tháng liền kề sau tháng phát sinh dịch vụ ngân hàng.

2. Thời điểm lập hóa đơn không được xuất cách số, lùi ngày

Có thể bởi đặc thù của nhiều đơn vị thường có thói quen chốt số liệu vào cuối tháng trước khi xuất hóa đơn hoặc do khách hàng yêu cầu, do quy định cũ chữa quy định rõ ràng về vấn đề nên nhiều doanh nghiệp đã thực hiện lùi ngày, giữ số theo yêu cầu của khách hàng.

Tuy nhiên, theo quy định mới về hóa đơn điện tử tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC có quy định rõ về việc chuyển dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế nên doanh nghiệp sẽ không được xuất hóa đơn cách số hay lùi ngày.

Cụ thể, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hai hình thức hóa đơn như sau:

- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế:

Sau khi nhập dữ liệu, xuất hóa đơn, doanh nghiệp sẽ thực hiện ký số và gửi lên cơ quan Thuế để thực hiện cấp mã, sau đó gửi hóa đơn cho người mua. Như vậy, ngay tại thời điểm xuất hóa đơn, doanh nghiệp phải lập tức gửi hóa đơn điện tử lên cơ quan thuế để đảm bảo hóa đơn có giá trị pháp lý.

- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế:

Doanh nghiệp sẽ thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế bằng hai hình thức:

Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT (theo tháng hoặc theo quý), áp dụng với một số doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đặc thù.

Chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Ngoài ra, theo Điều 30, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu chuyển chậm hoặc không chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Vì vậy, doanh nghiệp cần lưu ý tránh trường hợp vi phạm quy định về thời điểm xuất hóa đơn.

Sau khi lập hóa đơn điện tử đầy đủ nội dung, người bán gửi hóa đơn cho người mua đồng thời gửi cho cơ quan thuế. Thời hạn chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.

Như vậy, với quy định mới tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC, hầu hết các doanh nghiệp sau khi xuất hóa đơn sẽ phải thực hiện chuyển dữ liệu lên cơ quan thuế. Vì vậy, việc xuất hóa đơn các doanh nghiệp cần chú ý về thời điểm lập hóa đơn để tránh bị vi phạm không đáng có.

Nếu bạn đang thắc mắc chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng là gì hay khi lập và sử dụng chứng từ dùng cho thu phí dịch vụ ngân hàng cần lưu ý các quy định gì, vậy thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây để cập nhật cho mình những thông tin chi tiết nhất về các quy định liên quan đến việc thu phí dịch vụ ngân hàng mới nhất 2020.

Phí tài khoản ngân hàng có được xuất hóa đơn năm 2024

Chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng là gì?

1. Chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng là gì?

Hiện nay, các ngành hàng không, hàng hải hay ngân hàng khi cung cấp dịch vụ đều đã sử dụng chứng từ theo đúng chuẩn thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như: vé hàng không in theo tiêu chuẩn Hiệp hội hàng không quốc tế (ATA), chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng được in từ máy tính theo đúng tiêu chuẩn của các ngân hàng quốc tế,... Các chứng từ này hiện đều được khách hàng chấp nhận thanh toán và được coi là cơ sở để các ngành ngân hàng hay hàng không, hàng hải hạch toán doanh thu. Thực tế, trước đây các chứng từ này không được công nhận là hóa đơn nên các ngân hàng, hàng không, hàng hải vẫn phải lập thêm hóa đơn để tiến hành khai thuế. Tuy nhiên, điều này không chỉ gây bất tiện mà còn rất tốn kém thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Do đó, Bộ Tài chính hiện đã công nhận các chứng từ thu phí ngân hàng hay các chứng từ vận tải quốc tế khác, được lập theo đúng thông lệ quốc tế, chính là một loại hình hóa đơn, được dùng trực tiếp cho việc kê khai thuế được dễ dàng, nhanh chóng. Như vậy, chứng từ dùng để thu phí dịch vụ ngân hàng chính là các chứng từ thể hiện, ghi nhận các khoản thu của ngân hàng đối với khách hàng có sử dụng dịch vụ thanh toán, chính là giá hoặc phí để thực hiện dịch vụ thanh toán chưa có thuế GTGT. \>> Tham khảo: Hướng dẫn kê khai thuế gtgt.

2. Các loại hình dịch vụ thanh toán ngân hàng sẽ thu phí dịch vụ

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 448/2000/QĐ-NHNN2 do Ngân hàng Nhà nước ban hành, các phí thu dịch vụ ngân hàng sẽ bao gồm các loại hình sau:

  • Phí cung ứng các phương tiện thanh toán như: séc, thẻ ngân hàng, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi và những phương tiện khác nhằm dùng cho việc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo đúng các quy định về chế độ thanh toán hiện hành.
  • Phí dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng bao gồm: Dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản ở khác đơn vị ngân hàng (sở giao dịch hay chi nhánh); chuyển tiền cấp phát kinh phí, điều chuyển vốn; chuyển tiền đến ngân hàng khác; trả lương vào tài khoản; yêu cầu hủy hoặc sử việc chuyển tiền; phí thu hộ hay chi hộ trong nước; hoặc các dịch vụ thanh toán trong nước cho các khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Phí dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng. Cụ thể: phí chuyển tiền ra nước ngoài; nhận tiền từ nước ngoài chuyển đến; thu hộ hay chi hộ với nước ngoài (nhận, xử lý hay gửi các chứng từ đi nước ngoài, nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu); phí các dịch vụ thanh toán khác với các nước có ngân hàng được phép thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra, tại Điều 7 của Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước đã quy định các trường hợp không được lập chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng với các trường hợp sau:

  • Trường hợp là các khoản thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với ngân hàng, nơi mở tài khoản trả nợ, trả lãi, trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in hoặc phương tiện thanh toán.
  • Trường hợp là các khoản vay - trả giữa các tổ chức tín dụng khi tham gia vào thị trường liên Ngân hàng.

3. Cách tính thuế và thu thuế GTGT khi tiến hành thu phí dịch vụ ngân hàng

Phí tài khoản ngân hàng có được xuất hóa đơn năm 2024

Cách tính thuế và thu thuế GTGT khi tiến hành thu phí dịch vụ ngân hàng?

Khi tiến hành tính thuế hay thu thuế GTGT với các chứng từ dùng trong thu phí dịch vụ ngân hàng thì các ngân hàng cần lưu ý những điều sau:

  • Ngân hàng Nhà nước không được tính thu thuế giá trị gia tăng khi tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán. Các tổ chức tín dụng sẽ được tính cộng thuế giá trị gia tăng khi tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán theo đúng như quy định của Bộ Tài chính.