Phương pháp nhân giống vô tính ở động vật có những thành tựu nào

Câu 5 trang 159 SGK Sinh học 11 Nâng cao. Bài 41. Sinh sản vô tính ở thực vật – Sinh học 11 Nâng cao

Phương pháp nhân giống vô tính ở động vật có những thành tựu nào

Nêu các ứng dụng và các thành tựu về sinh sản vô tính trên thế giới, trong nước và địa phương của trường. 

Liên hệ thực tế

Phương pháp nhân giống vô tính ở động vật có những thành tựu nào

Quảng cáo

Nhân giống bằng phương pháp sinh sản vô tính được áp dụng rộng rãi ngoài vườn, đồng ruộng của nông dân và bằng nuôi cấy mô trong phòng thí nghiệm.

Hiện nay, đã nhân giống được các cây ăn quả (cam, chanh, dứa, cà chua), khoai tây, cà rốt, thuốc lá, các loại hoa và dược liệu quý.

Ở Việt Nam tại các phòng thí nghiệm đã nuôi cấy mô các loại cây ăn quả (cam, chanh, dứa, nho), các loại hoa nhập nội.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. ĐẠI HỌC KHOA HỌC Bộ môn Khoa học sự sống NHÂN BẢN VÔ TÍNH ĐỘNG VẬT
  2. NỘI DUNG 1. Khái niệm nhân bản vô tính 2. Lịch sử nhân bản vô tính 3. Quy trình chung nhân bản vô tính động vật 4. Đặc điểm, mục đích, mặt hạn chế 5. Thành tựu và định hướng phát triển 6. Nhân bản vô tính cừu Dolly
  3. 1. Khái niệm Nhân bản vô tính là hiện tượng chuyển nhân của một tế bào soma vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích phát triển thành phôi, từ đó làm cho phôi phát triển thành một cơ thể mới.
  4. 2. Lịch sử nhân bản vô tính  1952, John Gordon lần đầu tiên nhân bản ếch  Thập kỉ 90, các nhà khoa học Pháp công bố sự ra đời của 6 con thỏ nhân bản vô tính từ phôi ướp lạnh 32 tế bào  Năm 1997, Ian Wilmus tạo ra động vật có vú nhân bản đầu tiên, cừu Dolly.  8/2005, Tiến sĩ Hwang cho ra đời con chó đầu tiên bằng sinh sản vô tính.
  5. 3. Quy trình chung nhân bản vô tính động vật - Lấy 1 trứng trong noãn bào của một cá thể giống cái. - Rút bỏ nhân của trứng - Lấy nhân của một cá thể khác đưa vào trứng đã loại nhân - Dùng điện năng hoặc hóa chất kích thích trứng hoạt động → tạo ra 1 phôi. - Phôi được đưa vào môi trường sinh học đặc biệt
  6. 4. Đặc điểm, mục đích, mặt hạn chế động vật nhân bản  Đặc điểm: Con vật nhân bản vô tính có cấu trúc di truyền giống với tế bào xoma của cơ thể cho nhân  Mục đích: - Phục vụ cho lợi ích kinh tế - Thay thế các bộ phận cho con người - Phục vụ cho nghiên cứu và y học - Khôi phục một số loài động vật bị tuyệt chủng, bảo tồn nguồn gen quý, cải thiện chất lượng giống gia súc.
  7.  Hạn chế: Con vật c ừu Chó Snuppy Dolly Đặc điểm - Tỷ lệ sống thấp Hiệu suất 277 trứng 1095 phôi 29 123 con chó cái - Người mẹ mang thai phôi 3 mang thai hộ con cừu và 3 con có chửa (1 duy nhất có thể gặp nguy hiểm chó con chết ngay Dolly sống sau sinh, 1con sót. chết sau 22 ngày , - Tuổi thọ ngắn còn sống sót 1 con tên Snuppy) - Xác xuất thất bại cao Viêm phổi, Lão hóa Sinh lý sớm,mắc bệnh viêm phổi… Tuổi thọ 7 năm, thực tế (11-12 năm)
  8. 5. Nhân bản vô tính cừu Dolly a. Lịch sử - Ian Wilmus, Keith Campbell và các cộng sự tạo ra cừu Dolly (5 tháng 7 năm 1996 - 14 tháng 2 năm 2003) - Từ 277 quả trứng có 29 phôi được tạo thành, chỉ có 3 con cừu được sinh ra và có duy nhất Dolly sống sót
  9. b. Quy trình
  10. c. Cuộc sống  Dolly đã ba lần sinh nở với một con cừu đực giốngWelsh Mountain (tên là David)  Có sáu đứa con: Bonnie năm 1998, sau đó là sinh đôi năm 1999 và sinh ba năm 2000.  2001, khi 5 tuổi, Dolly bị mắc chứng viêm khớp , nhưng sau đó đã được điều trị  2003, Cừu Doly bị viêm phổi nặng và chết.
  11. d. Kết luận - Tuy hiệu suất nhân bản cừu Dolly còn thấp, con vật nhân bản tạo ra tuổi thọ ngắn, hiện tượng lão hóa sớm…Nhưng nhân bản thành công cừu Dolly, đã đánh dấu bước ngoặt trong sự phát triển của sinh học hiện đại. - Mở ra hướng nghiên cứu mới.
  12. 6. Thành tựu 6.1. Chuột - Các nhà khoa học Mỹ đã nhân bản thành công chuột từ tế bào gốc của chuột trưởng thành được lấy từ da của loài gặm nhấm này. Hình ảnh chuột nhân bản từ tế bào gốc lấy từ da
  13. - Tháng 11.2008, các nhà khoa học Nhật Bản đã thành công trong việc tạo chuột sống từ mẫu chuột chết cách đó 16 năm. Mẫu chuột để đông lạnh sau 16 Hậu duệ của chuột chết năm
  14. 6.2. Khỉ Bằng công nghệ đột phá các nhà khoa học Anh lần đầu tiên nhân bản được 12 cái phôi từ những con khỉ trưởng thành. Khỉ nhân bản vô tính
  15. 6.3. Ngựa Các nhà khoa học Ý đã phối giống thành công cho Prometea (chú ngựa nhân bản vô tính đầu tiên). Hiện tại chú ngựa này vẫn khỏe mạnh. Ngựa nhân bản vô tính
  16. 6.4. Lợn nhân bản vô tính Năm 2005, Trung Quốc đã thành công trong việc Năm nhân bản lợn → Đánh dấu bước tiến bộ về công nghệ sinh học của Trung Quốc
  17. Nhân bản vô tính ở Việt Nam  Năm 2006, viên công nghệ sinh học bước đầu thành công trong nhân bản phôi một số loài động vật hoang dã, quý hiếm.  Nghiên cứu nhân bản vô tính đã được thực hiện trên các loài chuột, trâu, bò nhà, bò tót, gấu, khỉ và sao la.  Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết nhân bản vô tính gia súc trong giai đoạn 2006-2010 là vấn đề quan tâm hàng đầu.


Page 2

YOMEDIA

Nhân bản vô tính là hiện tượng chuyển nhân của một tế bào soma vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích phát triển thành phôi, từ đó làm cho phôi phát triển thành một cơ thể mới.

19-10-2011 1615 91

Download

Phương pháp nhân giống vô tính ở động vật có những thành tựu nào

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Thành tựu nhân giống vô tính cây trồng ở Việt Nam: có 4 phuong pháp nhân giống vô tính là 

Phương pháp đột biến nhân tao :

+ Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới: giống lúa DT10, TK106, đậu tương DT55, lạc V79, cà chua hồng lan,…

    + Phối hợp giữa lai hữu tính và xử lí đột biến: giống lúa A20, DT16, DT21, lúa xuân số 10,…

+ Chọn dòng tế bào xôma có biến dị hoặc đột biến xôma: giống lúa DR2, giống táo đào vàng,…

Phương pháp lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từu các giống hiện có:

    + Tạo biến dị tổ hợp: giống lúa DT17

    + Chọn lọc cá thể: giống cà chua P375, giống lúa CR203, giống đậu tương AK02, …

Phương pháp tạo giống ưu thế lai: Ngô lai LVN10, LVN98, HQ2000, LVN4, LVN12, LVN31, LVN24, LVN25

Phương pháp tạo giống đa bội thể: giống dâu số 12 (3n)

1 .

Bạn đang xem: Nhân giống vô tính là gì

Khái niệm về nhân giống vô tính Trước hết hãy làm quen với khái niệm sinh sản vô tính: Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mới từ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặc những cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiện tượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vật bậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằng nhân giống sinh dưỡng (chiếtc, ghép, giâm cành, nuôi cấy mô – tế bào) hoặc sự hình thành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thường bằng sự…

1. Khái niệm về nhân giống vô tínhTrước hết hãy làm quen với khái niệm sinhsản vô tính:Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mớitừ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặcnhững cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiệntượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vậtbậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằngnhân giống sinh dưỡng (chiếtc, ghép, giâmcành, nuôi cấy mô – tế bào) hoặc sự hìnhthành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thườngbằng sự phân đôi và ở động vật không xươngsống đa bào thường bằng hình thức phân đôi,nảy chồi hoặc phân đốt.Như vậy, nhân giống vô tính chính là phươngpháp nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới dựatheo sinh sản vô tính, nghĩa là phương pháptạo nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới từ tế bào,mô, cơ quan của cơ thể bố hoặc mẹ.Có hai loại sinh sản vô tính: sinh sản vôtính tự nhiên và sinh sản vô tính nhân tạo*Sinh sản vô tính tự nhiênTrong tự nhiên, thực vật có khả năng tạonhững cơ thể mới từ một bộ phận của thân bò(dâu tây, rau má), thân rễ (cỏ gấu), thân củ(khoai tây), lá cây (thuốc bỏng), rễ củ (khoailang).

Bạn đang đọc: Nhân giống vô tính là gì

Khái niệm về nhân giống vô tính Trước hết hãy làm quen với khái niệm sinh sản vô tính: Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mới từ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặc những cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiện tượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vật bậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằng nhân giống sinh dưỡng (chiếtc, ghép, giâm cành, nuôi cấy mô – tế bào) hoặc sự hình thành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thường bằng sự…1. Khái niệm về nhân giống vô tínhTrước hết hãy làm quen với khái niệm sinhsản vô tính:Sinh sản vô tính là sự hình thành cá thể mớitừ bố hoặc mẹ không có sự tạo giao tử hoặcnhững cấu trúc sinh sản đặc biệt khác. Hiệntượng này xảy ra ở nhiều thực vật và động vậtbậc thấp, trong đó ở thực vật thường bằngnhân giống sinh dưỡng (chiếtc, ghép, giâmcành, nuôi cấy mô – tế bào) hoặc sự hìnhthành bào tử. Đối với sinh vật đơn bào thườngbằng sự phân đôi và ở động vật không xươngsống đa bào thường bằng hình thức phân đôi,nảy chồi hoặc phân đốt.Như vậy, nhân giống vô tính chính là phươngpháp nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới dựatheo sinh sản vô tính, nghĩa là phương pháptạo nhân lên hoặc tạo ra cơ thể mới từ tế bào,mô, cơ quan của cơ thể bố hoặc mẹ.Có hai loại sinh sản vô tính: sinh sản vôtính tự nhiên và sinh sản vô tính nhân tạo*Sinh sản vô tính tự nhiênTrong tự nhiên, thực vật có khả năng tạonhững cơ thể mới từ một bộ phận của thân bò(dâu tây, rau má), thân rễ (cỏ gấu), thân củ(khoai tây), lá cây (thuốc bỏng), rễ củ (khoailang).

Bảng Giá Vàng 18 Hôm Nay Bao Nhiêu Tiền 1 Chỉ? Giá Vàng 18K Hôm Nay Bao Nhiêu Tiền 1 Chỉ

Nhân giống vô tính là gì

Đó là sự sinh sản vô tính tự nhiên*Sinh sản vô tính nhân tạo: là sự sinh sản,trong đó con người chủ động nhân lên hoặctạo ra cơ thể mới từ một bộ phận cắt rời củacơ thể bố hoặc mẹ. những dạng sinh sản vô tínhnhân tạo gồm: giâm (cành, lá, rễ), chiết(cành), ghép (cành, chồi), nuôi cấy mô- tế bào.Sau đây là một vài hình thức nhân giống vôtính nhân tạo:ChiếtChiết là hình thức tạo rễ trên một đoạn củacành khi còn gắn với cây, sau đó cắt rời cànhcó rễ để được một cây nguyên vẹn.GhépGhép là sự ghépG, chuyển cơ quan hoặc môở thực vật, động vật và người. O thực vậtghép cây là một kĩ thuật quan trọng trong nghềlàm vườn, trong đó một phần (cành ghép c)của một cá thể này được đem phối hợp (ghépápg, ghép nối, ghép nêm, ghép dưới vỏ gầngốc) với một phần cây khác (gốc ghép g) cóthể cùng loài hoặc khác loài .Sau một thờigian chỗ ghép sẽ liền lại và gốc ghép sẽ nuôicành ghép lớn lên thành một cá thể mới mangđặc tính chung của hai cá thể gốc ghép vàcành ghép.GiâmGiâm là việc cắt một đoạn thân hoặc cành củacây mẹ rồi cắm hoặc vùi xuống cát hoặc đấtpha cát để nó mọc rễ đâm chồi thành một câymới. Đây là phGương pháp trồng chủ yếu đốivới những cây sắn, mía, dâu tằm, rau muống,khoai lang,…Nuôi cấy mô-tế bàoNuôi cấy mô – tế bào là kĩ thuật cấy và nuôimô, tế bào động vật, thực vật bằng môi trườngnhân tạo trong ống nghiệm hoặc trong bìnhthuỷ tinh. Về nguyên lí kĩ thuật này giống nhưnuôi cấy tế bào vi sinh vật, nhưng vì đối tượngnuôi cấy là tế bào hoặc mô, nên phải dựa vàohai nguyên tắc cơ bản là tính toàn năng vàkhả năng biệt hoá và tái biệt hoá của tế bào.Môi trờng nuôi cấy mô-tế bào phải là môi trư-ờng vô trùng, có pH thích hợp và gồm tất cảnhững nguyên tố dinh dưỡng đại lượng, vi lượngcần thiết, những chất hữu cơ, những vitamin và cácchất điều hoà sinh trưởng. Kĩ thuật nuôi cấymô-tế bào có nhiều ứng dụng lí luận và thựctiễn quan trọng: nhân nhanh giống cây trồngquý, tạo giống sạch bệnh, lai tạo giống mới,thu những chất có hoạt tính sinh học sớm từ môsẹo, tạo những đối tợng nghiên cứu, tạo tế bàogốc, phôi, mô, cơ quan dùng trong y học,…2. Công nghệ sinh học nói chung và côngnghệ tế bào nói riêng trong nhân giống vôtính ở thực vậtCông nghệ sinh học là một công nghệ gồmnhững quá trình sản xuất ở qui mô công nghiệpcó sự tham gia của những tác nhân sinh học (ởmức độ cơ thểë, tế bào, dưới tế bào) dựa trênnhững thành tựu tổng hợp của nhiều bộ mônkhoa học, phục vụ cho việc tăng của cải vậtchất của xã hội và bảo vệ lợi ích của conngười.Theo quan niệm hiện đại, công nghệ sinh họcbao gồm:- Công nghệ vi sinh- Công nghệ hoá sinh- Công nghệ di truyền- Công nghệ tế bàoNhư vậy, công nghệ tế bào là một trong 4công nghệ sinh học hiện đại.Đó là sự sinh sản vô tính tự nhiên * Sinh sản vô tính tự tạo : là sự sinh sản, trong đó con người dữ thế chủ động nhân lên hoặctạo ra khung hình mới từ một bộ phận cắt rời củacơ thể bố hoặc mẹ. những dạng sinh sản vô tínhnhân tạo gồm : giâm ( cành, lá, rễ ), chiết ( cành ), ghép ( cành, chồi ), nuôi cấy mô – tế bào. Sau đây là 1 số ít hình thức nhân giống vôtính tự tạo : ChiếtChiết là hình thức tạo rễ trên một đoạn củacành khi còn gắn với cây, sau đó cắt rời cànhcó rễ để được một cây nguyên vẹn. GhépGhép là sự ghépG, chuyển cơ quan hoặc môở thực vật, động vật hoang dã và người. O thực vậtghép cây là một kĩ thuật quan trọng trong nghềlàm vườn, trong đó một phần ( cành ghép c ) của một thành viên này được đem phối hợp ( ghépápg, ghép nối, ghép nêm, ghép dưới vỏ gầngốc ) với một phần cây khác ( gốc ghép g ) cóthể cùng loài hoặc khác loài. Sau một thờigian chỗ ghép sẽ liền lại và gốc ghép sẽ nuôicành ghép lớn lên thành một thành viên mới mangđặc tính chung của hai thành viên gốc ghép vàcành ghép. GiâmGiâm là việc cắt một đoạn thân hoặc cành củacây mẹ rồi cắm hoặc vùi xuống cát hoặc đấtpha cát để nó mọc rễ đâm chồi thành một câymới. Đây là phGương pháp trồng đa phần đốivới những cây sắn, mía, dâu tằm, rau muống, khoai lang, … Nuôi cấy mô-tế bàoNuôi cấy mô – tế bào là kĩ thuật cấy và nuôimô, tế bào động vật hoang dã, thực vật bằng môi trườngnhân tạo trong ống nghiệm hoặc trong bìnhthuỷ tinh. Về nguyên lí kĩ thuật này giống nhưnuôi cấy tế bào vi sinh vật, nhưng vì đối tượngnuôi cấy là tế bào hoặc mô, nên phải dựa vàohai nguyên tắc cơ bản là tính toàn năng vàkhả năng biệt hoá và tái biệt hoá của tế bào. Môi trờng nuôi cấy mô-tế bào phải là môi trư-ờng vô trùng, có pH thích hợp và gồm tất cảnhững nguyên tố dinh dưỡng đại lượng, vi lượngcần thiết, những chất hữu cơ, những vitamin và cácchất điều hoà sinh trưởng. Kĩ thuật nuôi cấymô-tế bào có nhiều ứng dụng lí luận và thựctiễn quan trọng : nhân nhanh giống cây trồngquý, tạo giống sạch bệnh, lai tạo giống mới, thu những chất có hoạt tính sinh học sớm từ môsẹo, tạo những đối tợng nghiên cứu và điều tra, tạo tế bàogốc, phôi, mô, cơ quan dùng trong y học, … 2. Công nghệ sinh học nói chung và côngnghệ tế bào nói riêng trong nhân giống vôtính ở thực vậtCông nghệ sinh học là một công nghệ tiên tiến gồmnhững quy trình sản xuất ở qui mô công nghiệpcó sự tham gia của những tác nhân sinh học ( ởmức độ cơ thểë, tế bào, dưới tế bào ) dựa trênnhững thành tựu tổng hợp của nhiều bộ mônkhoa học, ship hàng cho việc tăng của cải vậtchất của xã hội và bảo vệ quyền lợi của conngười. Theo ý niệm văn minh, công nghệ sinh họcbao gồm : – Công nghệ vi sinh – Công nghệ hoá sinh – Công nghệ di truyền – Công nghệ tế bàoNhư vậy, công nghệ tiên tiến tế bào là một trong 4 công nghệ sinh học văn minh .

Tìm hiểu thêm: Khái niệm cơ bản về truyền thông UART, sơ đồ khối, ứng dụng