Thoái hóa đốt sống cổ có hay buồn ngủ không năm 2024

Ngày nay, tỷ lệ người bị thoái hóa đốt sống cổ (THĐSC) ngày càng có xu hướng gia tăng, bệnh gặp chủ yếu ở người trưởng thành, đặc biệt ở người cao tuổi. THĐSC có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, có thể gây nên các biến chứng, thậm chí là biến chứng nguy hiểm.

Đặc điểm của đốt sống cổ

Cột sống có 33 đốt, trong đó 7 đốt sống cổ và được gọi tên từ C1 - C7. Giữa hai đốt sống từ C2 trở xuống có các đĩa đệm gian đốt sống. Mỗi đĩa đệm được cấu tạo bởi nhân nhầy, vòng sợi, mâm sụn, có chiều cao 3mm, bằng 2/5 chiều cao thân đốt sống. Xung quanh đốt sống có các dây chằng, gân cơ bám vào. Đĩa đệm cột sống cổ là bộ phận chính để liên kết các đốt sống. Mâm sụn gắn chặt vào tấm cùng của thân đốt sống bằng một lớp canxi có nhiều lỗ nhỏ có tác dụng dinh dưỡng cho đĩa đệm (theo kiểu khuếch tán) và bảo vệ xương khỏi bị nhân nhầy ép vào, bảo vệ đĩa đệm khỏi bị nhiễm khuẩn từ xương đi tới. Nhân nhầy di chuyển khi cột sống cử động và có tác dụng làm giảm xóc khi có lực tác động vào đốt sống. THĐSC là tình trạng viêm dày và lắng tụ canxi ở các dây chằng dọc cổ, làm hẹp các lỗ ra của các rễ thần kinh biểu hiện ra bằng các triệu chứng lâm sàng. Việc chèn ép rễ thần kinh và tủy sống còn có thể đưa đến sự thoát vị của các nhân đĩa đệm chèn vào tủy sống gây nên các biến chứng.

Vì sao bị THĐSC?

Người bị THĐSC thường bị đau cổ khi vận động, cơn đau kéo dài từ gáy lan ra tai, đầu, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai... làm cho hoạt động phần cổ bị hạn chế. THĐSC thường gặp ở người có công việc luôn đòi hỏi cúi nhiều, ngửa nhiều hoặc ở người thường xuyên mang vác nặng hay ngồi trước màn hình vi tính hoặc xem vô tuyến quá lâu làm sai lệch cấu trúc bình thường của cổ, dẫn tới biến đổi mô xương, dây chằng, cơ và dễ dẫn đến thoái hóa các mô cột sống hoặc hình thành các gai xương đốt sống. NCT do ít vận động, nằm một tư thế, ăn uống thiếu chất làm cho vùng cổ, gáy không được thường xuyên cử động, hoặc chỉ giữ nguyên một tư thế làm cho máu ít lưu thông, các tổ chức nuôi dưỡng kém. Ngoài ra còn có thể do tư thế ngủ (chỉ nằm một hoặc hai tư thế, dùng gối không phù hợp, không có thói quen chuyển mình...). THĐSC nếu không được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời và đúng phương pháp sẽ gây nhiều biến chứng.

Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ - Biến chứng nguy hiểm của THĐSC

THĐSC ở giai đoạn đầu cảm thấy cổ cứng, hơi đau khi cúi xuống và bắt đầu khó xoay chuyển, sau một thời gian thấy đau nhức vùng cổ, đau nhức lan dần xuống vai, gáy, tai, đầu. Giai đoạn tiếp theo người bệnh xuất hiện đau đầu, xoay cổ thấy đau, vướng, nhất là thỉnh thoảng bị vẹo cổ. Các triệu chứng đau nhức, tê, mỏi ở vùng chẩm, trán, lan xuống cánh tay (một bên hay cả hai tùy theo sự chèn ép vào dây thần kinh) và bắt đầu có tê cánh tay, bàn tay, ngón tay. THĐSC nếu không phát hiện, điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng như rối loạn tiền đình do thoái hóa đốt sống cổ làm tổn thương vào lỗ tiếp hợp (đau đầu, chóng mặt, buồn nôn mỗi khi đứng lên, ngồi xuống, thay đổi tư thế lúc nằm), làm cho người bệnh mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém, lo lắng, trầm cảm, đặc biệt là người cao tuổi rất dễ bị ngã gây tai nạn. Đây là một vòng luẩn quẩn, càng lo lắng, mệt mỏi, ngủ kém thì THĐSC càng nặng thêm. Biến chứng đáng ngại nhất là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, mà khi gặp phải biến chứng này thì việc điều trị không đơn giản chút nào, nhất là có chèn ép tủy sống, thậm chí còn có thể gây bại liệt một hoặc hai tay, rối loạn cảm giác tứ chi, rối loạn thực vật, chèn ép rễ thần kinh, tủy hoặc gây rối loạn thần kinh thực vật (đại tiểu tiện không tự chủ). Do vậy, để xác định THĐSC cần khám lâm sàng (chuyên khoa thần kinh là tốt nhất), chụp Xquang cột sống cổ, chụp cắt lớp vi tinh (CT), tốt nhất là chụp cộng hưởng từ (MRI), kết hợp với các thăm dò hiện đại khác để phát hiện, xử lý kịp thời.

Cách điều trị và dự phòng THĐSC

Khi bị THĐSC ở mức độ nhẹ, người bệnh cần nghỉ ngơi, thư giãn, kết hợp vật lý trị liệu an toàn (tránh vật lý trị liệu thô bạo làm cho bệnh thêm nặng). Ngoài ra có thể dùng thuốc giảm đau, giãn cơ (uống, dán, thoa ngoài da), thuốc tăng cường thần kinh hoặc vitamin nhóm B hoặc châm cứu giảm đau (phải do các bác sĩ có kinh nghiệm tiến hành). Việc điều trị bằng phương pháp gì, thuốc gì cần có chỉ định của bác sĩ khám bệnh, tốt nhất là bác sĩ chuyên khoa thần kinh. Người bệnh không nên tự mua thuốc để điều trị. Không nên lắc, quay vặn cổ khi đã bị thoái hóa đốt sống cổ

Cấu trúc cột sống của người gồm: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng và các đốt sống cùng cụt. Mỗi đốt sống gồm thân đốt sống cứng, chắc, đĩa đệm, dây chằng và bao khớp đàn hồi cho phép cột sống đảm bảo được chức năng giữ cơ thể ở tư thế thẳng, phối hợp vận động và bảo vệ tủy sống.

Tư thế hoạt động sai là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra thoái hóa đốt sống cổ. Làm việc kéo dài, ít vận động cũng là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Những công việc luôn đòi hỏi cúi nhiều, ngửa nhiều, mang vác nặng trên đầu hay ngồi trước màn hình vi tính quá lâu cũng sẽ làm sai lệch cấu trúc bình thường của cổ, dẫn tới biến đổi mô xương, dây chằng, cơ và dễ dẫn đến thoái hóa các mô cột sống hoặc hình thành các gai xương đốt sống.

Đặc biệt là làm việc với máy tính nhiều, ít vận động là một trong những nguyên nhân gây ra thoái hóa đốt sống cổ, vôi hóa cột sống, gai cột sống; nhất là khi làm việc, vị trí đặt tay trên bàn làm việc hay đối với máy tính quá cao hoặc quá thấp. Hay vùng cổ và vùng gáy không được thường xuyên cử động, hoặc chỉ giữ nguyên một tư thế. Hay vị trí ngồi quá thấp so với bàn làm việc. Hoặc trong khi ngủ chỉ nằm 1 - 2 tư thế, không có thói quen chuyển mình. Lựa chọn gối kê không phù hợp;... cũng là những nguyên nhân gây thoái hóa đốt sống cổ.

Hầu hết các bệnh nhân khi bị thoái hóa đốt sống cổ sẽ gây ra các biểu hiện như: Nhức mỏi, khó vận động vùng cổ; cảm giác đau buốt, khó chịu, thậm chí khó chịu ngay cả khi nghỉ ngơi, mọi cử động đều gây nên đau đớn vì tại đốt sống cổ tập trung rất nhiều dây thần kinh quan trọng;... Khi các đốt sống cổ bị thoái hóa dẫn tới làm suy giảm quá trình tuần hoàn máu lên não. Khi tuần hoàn não không thể cung cấp đủ máu sẽ gây ra triệu chứng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, suy giảm trí nhớ, mất ngủ,... Khi thời tiết trở lạnh kết hợp với tư thế nằm không tốt vào ban đêm, người bệnh có thể cảm thấy cổ bị cứng mỗi khi thức dậy. Người bị cứng cổ sẽ khó khăn trong hoạt động, không thể quay đầu sang trái hoặc phải mà phải xoay cả người. Bên cạnh đó, người mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ còn kèm thêm các triệu chứng như buồn nôn, hoa mắt, tập trung kém,... Bệnh thoái hóa đốt sống cổ không chỉ gây đau mỏi phần cổ mà còn đau lan sang các bộ phận lân cận như lưng, cánh tay, vai gáy. Nặng hơn khi thoái hóa đốt sống cổ bị xẹp xuống, nó gây chèn ép dây thần kinh và mạch máu nền có thể khiến bệnh nhân bị tai biến và tàn phế bất cứ lúc nào.

Để phòng ngừa bệnh, chúng ta cần thực hiện những biện pháp sau:

Luyện tập cơ cổ: Đây là phương pháp có hiệu quả nhất để dự phòng bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Thao tác cụ thể: Đặt 2 tay ở phía sau não, đầu dồn sức về phía sau, hai tay lại dùng lực "chống lại" đẩy về phía trước, duy trì tư thế từ 3 - 5 phút/lần, làm 30 - 50 lần/đợt, mỗi ngày 2 đợt.

Cân bằng dinh dưỡng: Bữa ăn của người bị thoái hóa đốt sống cổ nên có canxi, protein, vitamin B, vitamin C và vitamin E làm thành phần chính; đặc biệt là cá, xương đuôi lợn, đậu vàng, đậu đen, đồng thời ăn nhiều mướp đắng, cây sắn dây.

Lựa chọn gối dễ định hình: Nên chọn loại gối dễ định hình, đồng thời khi ngủ đặt gối ở sau ót chỗ đốt xương cổ. Ngoài ra, phải đảm bảo có giấc ngủ đầy đủ.

Cẩn thận với các tư thế vận động: Sửa đổi tư thế làm việc sai lệch khi ngồi làm việc lâu trước bàn vi tính. Không nên có động tác vặn bẻ cổ đột ngột khi thấy mỏi, bởi tất cả những động tác này sẽ làm tăng thoái hóa đốt sống cổ. Không nên đội vật nặng trên đầu.