Thuốc hạ sốt giảm đau Partamol Tab Liều dùng giá bán

Thuốc Partamol Tab là thuốc OTC được dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Partamol Tab.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 chai 200 viên, chai 300 viên, chai 500 viên.

Phân. loại

Thuốc Partamol Tab. thuốc OTC – Thuốc không kê đơn.

Số đăng ký

VD- 239798-15.

Thời hạn sử dụng

Thuốc có thời hạn sử dụng là 60 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.

Nơi sản xuất

Thuốc Partamol Tab được sản xuất tại Công ty TNHH Stada- Việt Nam.

Địa chỉ: Số 40 Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam – Singapose, Thuận An, Bình Dương Việt Nam.

Thành phần của thuốc Partamol Tab.

Mỗi viên nên chứa:

  • Paracetamol tương đương 500 mg.
  • Tá dược vừa đủ 1 viên: Microcrystalin cellulose, tinh bột natri glycolal, povidon K90, magnesi stearat.

Công dụng của thuốc Partamol Tab. trong việc điều trị bệnh

Thuốc Partamol Tab. dùng trong các cơn đau đầu và sốt từ nhẹ đến vừa, đặc biệt đối với những bệnh nhân bị chống chỉ định hay không dung nạp  salicylat. Thuốc có tác động tốt trên những cơn đau nhẹ không thuộc nguồn gốc nội tạng.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Partamol Tab.

Cách sử dụng

Thuốc Partamol Tab. được chỉ định theo đường uống.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo sự chỉ định của bác sỹ.

Liều dùng

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 500-1000 mg mỗi 4-6 giờ khi cần thiết nhưng không được quá 4g/ngày.
  • Trẻ em 6-12 tuổi: 250-500 mg mỗi 4-6 giờ khi cần thiết, tối đa 4 lần/ngày.
  • Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
  • Không được tự ý dùng paracetamol để giảm đau quá 10 ngày đối với người lớn và 5 ngày đối với trẻ em.
  • Không được tự ý dùng paracetamol để hạ sốt trong những trường hợp hạ sốt quá cao.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Partamol Tab.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
  • Bệnh nhân nghiện rượu.
  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với paracetamol.
  • Bệnh nhân thiếu hụt men glucozoe – 6- phosphat dehydrogenase.

Tác dụng phụ

– Ban da và những phản ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổ niêm mạc.

– Ít gặp:

  • Da: Ban.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
  • Máu: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toafnn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
  • Thận: Bệnh nhân, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

– Hiếm gặp:

  • Phản ứng quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tương tác thuốc

  • Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
  • Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liều pháp hạ nhiệt.
  • Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
  • Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, cartbamazep in) gây cảm ứng enzym ở microsom thế gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Thận trọng khi dùng thuốc Partamol Tab.

  • Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay.
  • Người  bị phenylceton- niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
  • Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phẻn ứng kiểu dị ứng, gồm cả phần phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
  • Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có nhiều máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglob in trong máu.
  • Uống nhiều rượu có thể gây đọc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
  • Dùng thận trọng đối với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
  • Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như Stevens- Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hay hội chứng Lyell.
  • Paracetamol là thuốc giảm đau thường được lựa chọn dùng cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên không nên dùng quá thường xuyên và có ảnh hưởng tới giai đoạn cuối thời kì mang thai.
  • Thuốc chưa có tác dụng phụ xảy ra trên trẻ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng thuốc.
  • Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Qúa liều thuốc và cách xử trí

– Triệu chứng: buồn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng.
Dùng liều quá cao trên 10 g ở người lớn và trên 150 mg/kg ở trẻ em có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.

– Xử trí cấp cứu:

  • Chuyển ngay đến bệnh viện.
  • Rửa dạ dày để loại trừ ngay thuốc đã uống.
  • Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N- acetylcysteine uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc hiện đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Partamol Tab. cần được bảo quản nơi khô mát ( nhiệt độ dưới 30ºC) tránh ánh sáng.

Thời hạn bảo quản

Thuốc có hạn sử dụng 60 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Hiện nay có bán thuốc ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GDP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy thuộc từng đơn vị bán thuốc.

Gía bán

Gía bán sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Partamol Tab. vào thời điểm này. Người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.

Thông tin tham khảo thêm về thuốc Partamol Tab.

Dược lực:

Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.

Dược động học :

– Hấp thu:

  • Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá.
  • Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

–  Phân bố:

  • Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể.
  • Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

– Chuyển hoá:

  • Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.

–  Thải trừ:

  • Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h.
  • Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
  • Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.

Hình ảnh tham khảo

Thuốc hạ sốt giảm đau Partamol Tab Liều dùng giá bán
Thuốc Partamol Tab.

Nguồn tham khảo

Drugbank.

Skip to content

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Partamol Tab. điều trị bệnh gì?. Partamol Tab. công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Partamol Tab. giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Thuốc hạ sốt giảm đau Partamol Tab Liều dùng giá bán

Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp

Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 chai 200 viên, chai 300 viên, chai 500 viên

Nhà sản xuất: Công ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam
Nhà phân phối:

Thuốc chứa paracetamol là một chất giảm đau, hạ sốt.Thuốc có hiệu quả trong:  

a) Điều trị đau nhẹ đến vừa bao gồm: Đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương, sốt và đau sau khi tiêm vacxin, đau sau khi nhổ răng hoặc sau các thủ thuật nha khoa, đau răng, đau do viêm xương khớp. 

Người lớn (kể cả người cao tuổi) và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 

Dùng 500mg đến 1g paracetamol (1-2 viên/lần), sau mỗi 4-6 giờ nếu cần. 

Chỉ dùng đường uống. 

Liều tối đa hàng ngày: 4000 mg. Không dùng quá liều chỉ định. Không dùng với các thuốc khác có chứa paracetamol.

 Khoảng cách liều tối thiểu: 4 giờ.

Dùng 250-500 mg sau mỗi 4 đến 6 giờ nếu cần.

Liều tối đa hàng ngày: 60 mg/kg cân nặng chia thành nhiều lần, mỗi lần 10 – 15 mg/kg cân nặng dùng trong 24 giờ. 

Không dùng quá liều chỉ định.

Không dùng với các thuốc khác có chứa paracetamol. 

Không dùng quá 4 liều trong 24 giờ. Khoảng cách liều tối thiểu: 4 giờ. 

Thời gian tối đa dùng thuốc không có tư vấn của bác sỹ: 3 ngày. 

Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Chống chỉ định paracetamol cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn, phản ứng mẫn cảm trên da như: ban đỏ, phù mạch, hội chứng Stevens Johnson, co thắt phế quản ở các bệnh nhân mẫn cảm với aspirin và các NSAID khác, bất thường gan. Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Có sự gia tăng nguy cơ gây hại của paracetamol đối với gan trên những bệnh nhân đang bị các bệnh về gan. Những bệnh nhân được chẩn đoán là suy gan hoặc suy thận nên tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi dùng thuốc này. Nếu các triệu chứng còn dai dẳng, tham khảo ý kiến bác sỹ. Để xa tầm tay trẻ em.

Dược lực:

Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.

Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Dược động học :

– Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. – Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. – Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính. – Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.

Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.

Tác dụng :

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Chỉ định :

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa. 

Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh… Thuốc có hiệu quả nhất là giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp.

Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt. 

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

Liều lượng – cách dùng:

Cách dùng: Paracetamol thường dùng uống. Đối với người bệnh không uống được có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng, tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống. Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giám sát. Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao trên 39,5 độ C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng. Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn. Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết nhưng không quá 4 g một ngày, liều một lần lớn hơn 1 g có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh. Để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg, trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tuỳ theo mỗi bệnh nhi.

Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hoà tan trong chất lỏng.

Chống chỉ định :

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, hoặc gan. Người bệnh quá mẫn với paracetamol.

Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.

Tác dụng phụ

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trungtính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu. Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày. Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay.com tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Partamol Tab. tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.

Pharmacist at Tra Cứu Thuốc Tây

Tracuuthuoctay cung cấp thông tin liên quan đến thuốc từ A-Z. Bạn có thể tìm đọc về các thuốc được kê toa cũng như không kê toa, hoặc tìm hiểu dựa trên phân loại của Thuốc A-Z. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tìm hiểu, mở rộng kiến thức, và không hề cung cấp bất kì lời khuyên về y tế, điều trị cũng như chẩn đoán. Hãy luôn nhớ tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia trước khi bắt đầu, dừng hay thay đổi phương pháp điều trị, chăm sóc sức khỏe.Tác giả : Trương Phú HảiChuyên khoa: chuyên khoa II Ngoại khoa tiết niệu, nam học.Trình độ học vấn:-Đại học Y Hà NộiQuá trình công tác:- Từng công tác tại khoa Ngoại – bệnh viện Đa khoa Hà Đông – Hà Nội-PGĐ phụ trách chuyên môn bệnh viện đa khoa Hà Nội-Chuyên viên y tế công tác tại Agola...-Giảng viên bộ môn Ngoại khoa tại Học viện Quân Y 103Sở trưởng chuyên môn: -Tư vấn và điều trị các bệnh lý nam khoa - Tư vấn và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho nam giới - Thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu và ngoại tiết niệu nam - Phẫu thuật các bệnh lý hậu môn – trực tràng như: Trĩ, áp-xe hậu môn, dò hậu môn, nứt kẽ hậu môn,...

Bác sĩ luôn nhiệt tình, niềm nở hết mình vì bệnh nhân sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về sức khỏe các bệnh nam khoa, viêm nhiễm cơ quan sinh dục nam, rối loạn chức năng sinh lý cũng như là chuẩn đoán vô sinh hiếm muộn ở nam giới.

<a href="https://tracuuthuoctay.com/">Tracuuthuoctay</a> cung cấp thông tin liên quan đến thuốc từ A-Z. Bạn có thể tìm đọc về các thuốc được kê toa cũng như không kê toa, hoặc tìm hiểu dựa trên phân loại của Thuốc A-Z. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tìm hiểu, mở rộng kiến thức, và không hề cung cấp bất kì lời khuyên về y tế, điều trị cũng như chẩn đoán. Hãy luôn nhớ tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia trước khi bắt đầu, dừng hay thay đổi phương pháp điều trị, chăm sóc sức khỏe. Tác giả : Trương Phú Hải Chuyên khoa: chuyên khoa II Ngoại khoa tiết niệu, nam học. Trình độ học vấn: -Đại học Y Hà Nội Quá trình công tác: - Từng công tác tại khoa Ngoại – bệnh viện Đa khoa Hà Đông – Hà Nội -PGĐ phụ trách chuyên môn bệnh viện đa khoa Hà Nội -Chuyên viên y tế công tác tại Agola... -Giảng viên bộ môn Ngoại khoa tại Học viện Quân Y 103 Sở trưởng chuyên môn: -Tư vấn và điều trị các bệnh lý nam khoa - Tư vấn và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho nam giới - Thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu và ngoại tiết niệu nam - Phẫu thuật các bệnh lý hậu môn – trực tràng như: Trĩ, áp-xe hậu môn, dò hậu môn, nứt kẽ hậu môn,... Bác sĩ luôn nhiệt tình, niềm nở hết mình vì bệnh nhân sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về sức khỏe các bệnh nam khoa, viêm nhiễm cơ quan sinh dục nam, rối loạn chức năng sinh lý cũng như là chuẩn đoán vô sinh hiếm muộn ở nam giới.