Tổn thương đông đặc tạo hang trong phổi là gì năm 2024

Viêm phổi kẽ và viêm phổi do hít phải là do hít phải các chất độc hại và/hoặc chất kích thích, phổ biến nhất là một lượng lớn chất tiết đường hô hấp trên hoặc các chất chứa trong dạ dày, vào phổi. Viêm phổi hoá học, viêm phổi do vi khuẩn hoặc tắc nghẽn đường thở có thể xảy ra. Các triệu chứng bao gồm ho và khó thở. Chẩn đoán dựa trên biểu hiện lâm sàng và phát hiện X-quang phổi. Điều trị và tiên lượng khác nhau tùy theo chất hút.

Hít phải có thể gây viêm phổi (viêm phổi hóa học), nhiễm trùng (viêm phổi do vi khuẩn Tổng quan về Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính của phổi do nhiễm trùng. Chẩn đoán ban đầu thường dựa trên chụp X-quang phổi và các dấu hiệu lâm sàng. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, các biện pháp... đọc thêm hoặc là Áp xe phổi Áp xe phổi Áp phổi là một nhiễm trùng phổi hoại tử được đặc trưng bởi một tổn thương dạng hang chứa mủ. Nó thường gây ra bởi sự hít dịch tiết vùng miệng ở những bệnh nhân suy giảm ý thức. Các triệu chứng... đọc thêm

Tổn thương đông đặc tạo hang trong phổi là gì năm 2024
), hoặc là . Việc hít phải vi mô ở đường hô hấp trên với số lượng ít là phổ biến; tuy nhiên, chất tiết bị hít phải này sẽ bị đào thải bởi các cơ chế bảo vệ bình thường ở phổi. Thuật ngữ viêm phổi do hít phải được sử dụng khi khả năng bảo vệ đường thở dưới bị tổn thương và/hoặc một thể tích lớn dịch tiết bị hít phải. Đuối nước Đuối nước Đuối nước là tình trạng suy hô hấp do bị chìm trong môi trường lỏng. Nó có thể không tử vong (trước đây gọi là gần chết đuối) hoặc tử vong. Đuối nước gây ra tình trạng giảm oxy máu, có thể làm... đọc thêm cũng có thể gây viêm phổi.

Các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi hít bao gồm

  • Rối loạn ý thức hoặc hôn mê
  • Nôn
  • Các thiết bị và thủ thuật tiêu hóa (ví dụ, đặt sonde dạ dày)
  • Thủ thuật nha khoa

Các mầm bệnh đường ruột Gram âm và các vi khuẩn kỵ khí ở miệng là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra viêm phổi do hít phải.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm

  • Ho
  • Sốt
  • Khó thở
  • Tức ngực

Viêm phổi do hóa chất gây ra bởi dịch dạ dày gây khó thở cấp tính cùng với ho đôi khi có đờm lẫn bọt hồng, thở nhanh, nhịp tim nhanh, sốt, ran nổ lan tỏa và ran rít. Khi hít phải dầu hoặc thạch dầu, viêm phổi có thể không có triệu chứng và phát hiện vô tình trên phim X-quang ngực hoặc có thể biểu hiện với sốt nhẹ, gầy sút cân và ran nổ.

  • X-quang ngực

Đối với viêm phổi hít, chụp X-quang ngực cho thấy thâm nhiễm, thường xuyên nhưng không riêng biệt, ở các phân đoạn phổi phụ thuộc, tức là các phân đoạn đáy trên hoặc sau của một thuỳ dưới hoặc phân sau của một thuỳ trên. Đối với áp xe phổi liên quan đến hít phải, chụp X-quang phổi có thể cho thấy một tổn thương tuyến yên. CT có thuốc cản quang có độ nhạy và đặc hiệu hơn cho áp xe phổi và cho thấy một tổn thương hang chứa đầy dịch hoặc có mức nước hơi. Viêm phổi kẽ và viêm phổi do hít phải được phân biệt theo diễn biến lâm sàng và không thể phân biệt bằng hình ảnh.

Ở bệnh nhân viêm phổi do hít dầu hoặc thạch từ dầu hỏa, hình ảnh X-quang ngực khác nhau; đông đặc, tạo hang, thâm nhiễm kẽ hoặc nốt, tràn dịch màng phổi, và các thay đổi khác có thể tiến triển chậm. Chụp CT có thể cho thấy sự suy giảm chất béo trong các đám mờ đông đặc và nốt mờ.

Các dấu hiệu của việc hít tái diễn có thể bao gồm việc làm sạch cổ họng thường xuyên hoặc ho khò khè sau khi ăn. Đôi khi không có dấu hiệu nào, hít tái diễn chỉ được chẩn đoán thông qua chụp thực quản cải tiến có barium được thực hiện để loại trừ rối loạn nuốt.

Những bệnh nhân được chọn lọc bị viêm phổi kẽ do hít phải và viêm phổi do hít phải không rõ nguyên nhân cần phải được kiểm tra tình trạng rối loạn nuốt tiềm ẩn.

  • Thuốc kháng sinh

Nên tránh các chất độc hại có thể gây viêm phổi mỡ. Một số báo cáo cho thấy các corticosteroid toàn thân có thể có lợi trong điều trị bệnh nhân hít phải dầu.

  • 1. Metlay JP, Waterer GW, Long AC, et al: Diagnosis and Treatment of Adults with Community-acquired Pneumonia. An Official Clinical Practice Guideline of the American Thoracic Society and Infectious Diseases Society of America. Am J Respir Crit Care Med 200(7): e45–e67, 2019. https://doi.org/10.1164/rccm.201908-1581ST

Các chiến lược để ngăn ngừa viêm phổi hít là rất quan trọng đối với chăm sóc và kết quả lâm sàng chung. Đối với những bệnh nhân suy giảm ý thức, tránh cho ăn theo đường miệng và tránh cho dùng thuốc theo đường uống và kê cao đầu giường > 30 độ có thể có tác dụng. Nên dừng thuốc an thần. Từ lâu, những bệnh nhân bị khó nuốt (do đột quỵ hoặc do các bệnh lý thần kinh khác) đã được khuyến nghị việc tuân theo chế độ ăn có kết cấu chuyên biệt để cố gắng làm giảm nguy cơ hít phải tuy nhiên có rất ít bằng chứng chắc chắn rằng việc này có hiệu quả. Chuyên gia trị liệu ngôn ngữ có thể hướng dẫn bệnh nhân các phương pháp luyện tập cụ thể (bài tập gập cằm, v.v.) để giảm nguy cơ hít sặc. Đối với những bệnh nhân bị khó nuốt nghiêm trọng, mở thông dạ dày qua da hoặc mở thông hỗng tràng qua da thường được áp dụng, mặc dù không rõ liệu chiến lược này có thực sự làm giảm nguy cơ bị hít phải hay không vì bệnh nhân vẫn có thể bị hít phải dịch tiết qua đường miệng và có thể bị trào ngược thức ăn qua ống thông dạ dày.

Tối ưu hóa vệ sinh răng miệng và chăm sóc thường xuyên của nha sĩ có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của bệnh viêm phổi hoặc áp xe ở bệnh nhân hít tái diễn.

  • Một số bệnh nhân bị viêm phổi kẽ do hít phải không rõ nguyên nhân và viêm phổi do hít phải cần phải được đánh giá về tình trạng rối loạn nuốt tiềm ẩn.
  • Viêm phổi hít nên được điều trị bằng kháng sinh; điều trị viêm phổi hít không có nhiễm khuẩn chủ yếu là điều trị hỗ trợ.
  • Phòng ngừa hít phải bằng nhiều phương pháp khác nhau là một thành phần quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân.

Tổn thương đông đặc tạo hang trong phổi là gì năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.