Vở bài tập Toán lớp 6 Bài 8 Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9

Hướng dẫn Giải Toán 6 Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 chi tiết, đầy đủ nhất, bám sát nội dung bộ SGK Chân trời sáng tạo, giúp các em học tốt hơn.

A. GIẢI CÂU HỎI LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Dấu hiệu chia hết cho 9

Hoạt động 1:

Để biết số 378 có chia hết cho 9 hay không, bạn An viết như sau:

378 = 3.100 + 7.10 + 8

= 3.(99 + 1) + 7.(9 + 1) + 8

= 3.99 + 3.1 + 7.9 + 7 + 8

= 3.99 + 7.9 + (3 + 7 + 8)

= 9.(3.11 + 7) + (3 + 7 + 8)

Từ đây bạn An khẳng định rằng số 378 chia hết cho 9, vì có (3.11 + 7).9 là một số chia hết cho 9 và tổng các chữ số của nó là 3 + 7 + 8 = 18 chia hết cho 9.

Khẳng định của An có đúng hay không? Vì sao?

Trả lời:

Khẳng định của An là đúng. Vì mọi số đều viết được dưới dạng tổng các chữ số của nó cộng với một số chia hết cho 9.

Thực hành 1:

a) Trong các số 245, 9 087, 396, 531 số nào chia hết cho 9?

b) Hãy chỉ ra hai số chia hết cho 9 và hai số không chia hết cho 9?

Trả lời:

a)245 có tổng các chữ số là 2 + 4 + 5 = 11không chia hết cho9 nên 245 không chia hết cho 9

9 087 có tổng các chữ số là 9 + 0 + 8 + 7 = 24không chia hết cho9 nên 9 087không chia hết cho9

396 có tổng các chữ số là 3 + 9 + 6 = 18⋮9 nên 398⋮9

531 có tổng các chữ số là 5 + 3 + 1 = 9⋮9 nên 531⋮9

Vậy các số 396, 531 chia hết cho 9.

b)Hai số chia hết cho 9 là 531, 108

Ta có: 5 + 3 + 1 = 9 là một số chia hết cho 9 nên 531 chia hết cho 9.

! + 0 + 8 = 9 chia hết cho 9 nên 108 chia hết cho 9.

Hai số không chia hết cho 9 là 105, 291.

Ta có: 1 + 0 + 5 = 6 không chia hết cho 9 nên 105 không chia hết cho 9.

2 + 9 + 1 = 12 không chia hết cho 9 nên 291 không chia hết cho 9.

2. Dấu hiệu chia hết cho 3

Hoạt động 2:

Viết các số sau dưới dạng tổng các chữ số của nó cộng với một số chia hết cho 3 theo mẫu trên:

315; 418.

Trả lời:

315 = 3 . 100 + 1 . 10 + 5

= 3 . (99 + 1) + 1 . (9 + 1) + 5

= 3 . 99 + 3 + 9 + 1 + 5

= (3 + 1 + 5) + (3 . 3 . 11 + 3) . 3

418 = 4 . 100 + 1 . 10 + 8

= 4 . (99 + 1) + 1 . (9 + 1) + 8

= 4 . 99 + 4 + 9 + 1 + 8

= (4 + 1 + 8) + (4 . 3 . 11 + 3) . 3

Thực hành 2:

Trong các số 315 và 418, số nào chia hết cho 3?

Trả lời:

Ta có 3 + 1 + 5 = 9 chia hết cho 3 nên 315 chia hết cho 3.

4 + 1 + 8 = 13 không chia hết cho 3 nên 418 không chia hết cho 3.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1:

Cho các số 117; 3 447; 5 085; 534; 9 348; 123.

a) Em hãy viết tập hợp A gồm các số chia hết cho 9 trong các số trên.

b) Có số nào trong các số trên chỉ chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9 không? Nếu có, hãy viết các số đó thành tập hợp B.

Trả lời:

a)1 + 1 + 7 = 9⋮9 nên 117⋮9

3 + 4 + 4 + 7 = 18⋮9 nên 3 447⋮9

5 + 0 + 8 + 5 = 18 v 9 nên 5 085⋮9

5 + 3 + 4 = 12 ⋮̸9 nên 534 ⋮̸9

1 + 2 + 3 = 6 ⋮̸9 nên 123 ⋮̸9

A= {117, 3 447, 5 085}.

b) 5 + 3 + 4 = 12⋮3 nhưng 12 ⋮̸9 nên 534⋮3 và 534 ⋮̸9.

1 + 2 + 3 = 6⋮3 nhưng 6 ⋮̸9 nên 123⋮3 và 534 ⋮̸9.

B= {534, 123}

Câu 2:

Không thực hiện phép tính, em hãy giải thích các tổng (hiệu) sau có chia hết cho 3 hay không, có chia hết cho 9 hay không.

a) 1 206 + 5 306;

b) 436 – 324;

c) 2 . 3 . 4 . 6 + 27.

Trả lời:

a)1 + 2 + 0 + 6 = 9

9⋮3 nên 1 206⋮3

9⋮9 nên 1 206⋮9

5 + 3 + 0 + 6 = 14

14 ⋮̸3 nên 5036 ⋮̸3

14 ⋮̸9 nên 5036 ⋮̸9

* Vì 1 206⋮3 và 5 306 ⋮̸3 nên 1 206 + 5 306 ⋮̸3.

* Vì 1 206⋮9 và 5 306 ⋮̸9 nên 1 206 + 5 306 ⋮̸9.

b)4 + 3 + 6 = 13

  • 13 ⋮̸3 nên 436 ⋮̸3
  • 13 ⋮̸9 nên 436 ⋮̸9

3 + 2 + 4 = 9

  • 9⋮3 nên 324⋮3
  • 9⋮9 nên 324⋮9

* Vì 436 ⋮̸3 và 324⋮3 nên 436 – 324 ⋮̸3.

* Vì 436 ⋮̸9 và 324⋮9 nên 436 – 324 ⋮̸9.

c)2 . 3 . 4 . 6⋮3

2 . 3 . 4 . 6 = 2 . 4 . 18⋮9

2 + 7 = 9

  • 9⋮3 nên 27⋮3
  • 9⋮9 nên 27⋮9

* Vì 2 . 3 . 4 . 6⋮3 và 27⋮3 nên 2 . 3 . 4 . 6 + 27⋮3.

* Vì 2 . 3 . 4 . 6⋮9 và 27⋮9 nên 2 . 3 . 4 . 6 + 27⋮9.

Câu 3:

Bạn Tuấn là một người rất thích chơi bi nên bạn ấy thường sưu tầm những viên bi rồi bỏ vào 4 hộp khác nhau, biết số bi trong mỗi hộp lần lượt là 203, 127, 97, 173.

a) Liệu có thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau được không? Giải thích.

b) Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không?

c) Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không?

Trả lời:

a) Để biết có thể chia số bi trong mỗi hộp thành ba phần bằng nhau hay không thì ta phải xét xem số bi trong mỗi hộp có chia hết cho 3 không.

Ta có: 2 + 0 + 3 = 5⋮̸ 3⇒ 2003⋮̸ 3;

1 + 2 + 7 = 10⋮̸ 3⇒ 127⋮̸ 3;

9 + 7 = 16⋮̸ 3 ⇒ 97⋮̸ 3 ;

1 + 7 + 3 = 11⋮̸ 3 ⇒ 173⋮̸ 3.

Số bi trong từng hộp không chia hết cho 3 nên không thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau.

b) Tổng số bi của Tuấn có là: 203 + 127 + 97 + 173 = 600

a) Để biết có thể chia số bi trong mỗi hộp thành ba phần bằng nhau hay không thì ta phải xét xem số bi trong mỗi hộp có chia hết cho 3 không.

Ta có: 2 + 0 + 3 = 5⋮̸ 3⇒ 2003⋮̸ 3;

1 + 2 + 7 = 10⋮̸ 3⇒ 127⋮̸ 3;

9 + 7 = 16⋮̸ 3 ⇒ 97⋮̸ 3 ;

1 + 7 + 3 = 11⋮̸ 3 ⇒ 173⋮̸ 3.

Số bi trong từng hộp không chia hết cho 3 nên không thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau.

b) Tổng số bi của Tuấn có là: 203 + 127 + 97 + 173 = 600

Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi nên tổng cộng có 3 người chơi.

Ta có: 6 + 0 + 0 = 6⋮̸ 3⇒ 600⋮̸ 3

Do đó có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người chơi.

c) Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn cùng chơi thì tổng cộng có 9 người chơi.

Mà 6 + 0 + 0 = 6⋮̸ 9⇒ 600⋮̸ 9.

Do đó không thể chia đều tổng số bi cho mỗi người chơi.

Hoạt động 1: Trang 26 toán 6 tập 1 sgk chân trời sáng tạo

Giải:

Khẳng định của An là đúng. Vì mọi số đều viết được dưới dạng tổng các chữ số của nó cộng với một số chia hết cho 9.

Thực hành 1: Trang 26 toán 6 tập 1 sgk chân trời sáng tạo

Giải:

a) 245 có 2 + 4 + 5 = 11 $\not\vdots $ 9 nên 245 $\not\vdots $ 9 

    9 087 có 9 + 0 + 8 + 7 = 24 $\not\vdots $ 9 nên 9 087 $\not\vdots $ 9

    398 có 3 + 9 + 6 = 18 $\vdots $ 9 nên 398 $\vdots $ 9

    531 có 5 + 3 + 1 = 9 $\vdots $ 9 nên 531 $\vdots $ 9

Vậy các số 398, 531 chia hết cho 9.

b) Hai số chia hết cho 9 là 936, 18

     Hai số không chia hết cho 9 là 987, 192.

2. Dấu hiệu chia hết cho 3

Hoạt động 2: Trang 27 toán 6 tập 1 sgk chân trời sáng tạo

Giải:

315 = 3 . 100 + 1 . 10 + 5

       = 3 . (99 + 1) + 1 . (9 + 1) + 5

       = 3 . 99 + 3 + 9 + 1 + 5 

       = (3 + 1 + 5) + (3 . 3 . 11 + 3) . 3

418 = 4 . 100 + 1 . 10 + 8

       = 4 . (99 + 1) + 1 . (9 + 1) + 8

       = 4 . 99 + 4 + 9 + 1 + 8

       = (4 + 1 + 8) + (4 . 3 . 11 + 3) . 3

Thực hành 2: Trang 27 toán 6 tập 1 sgk chân trời sáng tạo

Giải:

Trong hai số 315 và 418 thì số 315 chia hết cho 3. 

Vì số 315 có 3 + 1 +5 = 9 chia hết cho 3.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: Trang 27 toán 6 tập 1 sgk chân trời sáng tạo

Cho các số 117; 3 447; 5 085; 534; 9 348; 123.

a) Em hãy viết tập hợp A gồm các số chia hết cho 9 trong các số trên.

b) Có số nào trong các số trên chỉ chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9 không? Nếu có, hãy viết các số đó thành tập hợp B.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: Trang 27 toán 6 tập 1 sgk chân trời sáng tạo

Không thực hiện phép tính, em hãy giải thích các tổng (hiệu) sau có chia hết cho 3 hay không, có chia hết cho 9 hay không.

a) 1 206 + 5 306;                             b) 436 – 324;                            c) 2 . 3 . 4 . 6 + 27.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: Trang 27 toán 6 tập 1 sgk chân trời sáng tạo

Bạn Tuấn là một người rất thích chơi bi nên bạn ấy thường sưu tầm những viên bi rồi bỏ vào 4 hộp khác nhau, biết số bi trong mỗi hộp lần lượt là 203, 127, 97, 173. 

a) Liệu có thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau được không? Giải thích. 

b) Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không? 

c) Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không? 

=> Xem hướng dẫn giải

Từ khóa tìm kiếm: Giải sách chân trời sáng tạo lớp 6, toán 6 tập 1 sách chân trời sáng tạo, giải bài 8 toán 6 sách mới, bài Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9, sách chân trời sáng tạo NXBGD

[CTST] Trắc nghiệm Toán 6 bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9