Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Bạn có biết không? Huyết áp cao và các bệnh mạch máu khác có thể ảnh hưởng đến thị lực của bạn bằng cách làm hỏng các tĩnh mạch trong võng mạc.

Huyết áp cao là tình trạng phổ biến nhất liên quan đến tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh (BRVO). Khoảng 10 đến 12 phần trăm những người bị BRVO cũng bị tăng nhãn áp (áp lực cao trong mắt).

Tắc tĩnh mạch có thể gây mất thị lực

Tắc tĩnh mạch võng mạc thường xảy ra với bệnh tăng nhãn áp, tiểu đường, bệnh mạch máu, huyết áp cao và rối loạn máu.

Bác sĩ mắt của bạn sẽ cố gắng xác định nguyên nhân của vấn đề và kê đơn một kế hoạch điều trị để bảo tồn hoặc cải thiện thị lực của bạn. Một số phương pháp điều trị có thể phù hợp và thường có thể đảo ngược quá trình bệnh, đôi khi phục hồi thị lực.

Xem video

BRVO chặn các tĩnh mạch nhỏ trong võng mạc, lớp tế bào cảm nhận ánh sáng ở phía sau của mắt.

Một số thị lực trung tâm bị mất nếu các tĩnh mạch võng mạc bị tắc nghẽn là những tĩnh mạch nuôi dưỡng điểm vàng, một phần của võng mạc chịu trách nhiệm đọc thị lực. Trong quá trình tắc tĩnh mạch, 60 phần trăm số người sẽ bị sưng điểm vàng. Chứng phù hoàng điểm này sẽ tồn tại trong khoảng một năm ở một phần ba số người nếu nó không được điều trị.

BRVO gây giảm thị lực không đau, dẫn đến nhìn mờ, méo mó hoặc mờ mắt. Nếu các tĩnh mạch bao phủ một vùng rộng lớn, các mạch bất thường mới có thể phát triển trên bề mặt võng mạc, có thể chảy máu vào mắt, làm tắc võng mạc và gây mờ mắt.

Bác sĩ nhãn khoa của bạn có thể đề nghị một thời gian theo dõi, vì xuất huyết và chất lỏng dư thừa có thể tự giảm đi. Nếu võng mạc trung tâm có liên quan hoặc các mạch máu phát triển bất thường, bác sĩ chuyên khoa võng mạc sẽ chỉ đạo điều trị để giúp duy trì hoặc phục hồi thị lực.

Chuyên gia chăm sóc mắt của bạn cũng sẽ yêu cầu các nghiên cứu để xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra biến cố thứ hai ở mắt hoặc nơi khác. Nếu bạn đã bị tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh, việc đi khám bác sĩ nhãn khoa thường xuyên là điều cần thiết để bảo vệ thị lực.

Tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm

Tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm (CRVO) làm tắc tĩnh mạch chính trong võng mạc, lớp thần kinh nhạy cảm với ánh sáng ở phía sau của mắt.

Sự tắc nghẽn làm cho các bức tường của tĩnh mạch rò rỉ máu và chất lỏng dư thừa vào võng mạc, thường dẫn đến phù hoàng điểm hoặc sưng ở trung tâm võng mạc.

Tầm nhìn trở nên mờ khi chất lỏng này tích tụ trong điểm vàng, khu vực của võng mạc chịu trách nhiệm về thị lực trung tâm. Nhìn mờ hoặc mất thị lực từng đợt là các triệu chứng khác của CRVO.

Một dấu hiệu khác: Những người mới nổi trong mắt bạn

Những mảng nổi mới trong tầm nhìn của bạn là một triệu chứng khác của CRVO. Khi các mạch máu võng mạc không hoạt động bình thường, võng mạc sẽ phát triển các mạch mỏng manh mới làm rò rỉ máu vào thủy tinh thể, chất lỏng chứa đầy trung tâm của mắt. Máu trong thủy tinh thể vón cục và được xem như những đốm đen nhỏ, hoặc những mảng nổi, trong tầm nhìn.

Giác mạc (lòng đen), là một màng trong suốt, rất dai, không có mạch máu có  hình chỏm cầu chiếm 1/5 phía trước của vỏ nhãn cầu.

Cấu tạo của giác mạc

Đường kính của giác mạc khoảng 11 mm, bán kính độ cong là 7,7 mm. Chiều dày giác mạc ở trung tâm (trung bình 520µm) mỏng hơn ở vùng rìa (trung bình 700µm).

Bán kính cong mặt trước giác mạc tạo thành lực hội tụ khoảng 48,8D, chiếm 2/3 tổng công suất khúc xạ của nhân cầu. Để điều trị tật khúc xạ, giác mạc có lợi thế nhất vì dễ tiếp cận, can thiệp ngoại nhãn nên an toàn, ít nguy cơ biến chứng.

Về phương diện tổ chức học giác mạc có 5 lớp, từ ngoài vào trong bao gồm:

    – Biểu mô: là biểu mô lát tầng không sừng hoá.

    – Màng Bowmans: có vai trò như lớp màng đáy của biểu mô.

    – Nhu mô: chiếm 9/10 chiều dày giác mạc.

    – Màng Descemet: rất dai.

    – Nội mô: chỉ có một lớp tế bào.

Phẫu thuật khúc xạ bằng laser can thiệp từ 1/2 nhu mô trở về trước.

Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Phim nước mắt

Lớp phim nước mắt phủ đều trên bề mặt giác mạc, lấp đầy các khe hở giữa các nhung mao của tế bào biểu mô. Lớp phim nước mắt giúp bảo vệ giác mạc và duy trì bề mặt biểu mô trơn láng, nhờ vậy ánh sáng xuyên giác mạc không bị tán xạ, đảm bảo chức năng quang học hoàn hảo của giác mạc.

Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Dinh dưỡng giác mạc

Giác mạc được nuôi dưỡng nhờ thẩm thấu từ các mạch máu quanh rìa, từ nước mắt và thuỷ dịch.

Thần kinh cảm giác giác mạc

Giác mạc là một trong những mô của cơ thể có mật độ phân bố thần kinh cao nhất, nhạy cảm nhất. Thần kinh cảm giác giác mạc được phân nhánh từ dây thần kinh sinh ba, dây V1.

Nghiên cứu cho thấy cảm giác đau ở giác mạc nhiều hơn 300 – 600 lần so với da và nhiều hơn gấp 20 – 40 lần so với tủy răng, do vậy nếu có tổn thương cấu trúc của giác mạc bệnh nhân sẽ có cảm giác đau khủng khiếp.

Chức năng của giác mạc

Giác mạc trong suốt, trơn láng, rất dai, giúp bảo vệ mắt bằng 2 cách:

     – Cùng với hốc mắt, mi mắt, củng mạc bảo vệ bề mặt nhãn cầu tránh các tác nhân như vi trùng, bụi, các tác nhân có hại khác xâm nhập vào nhãn cầu.

     – Giác mạc giống như một thấu kính có chức năng kiểm soát và hội tụ các tia sáng vào mắt. Giác mạc chiếm 2/3 công suất khúc xạ của nhãn cầu. Để nhìn rõ, các tia sáng đến bề mặt nhãn cầu phải được hội tụ bởi giác mạc và thủy tinh thể để rơi đúng vào võng mạc. Võng mạc chuyển các tia sáng thành các xung thần kinh truyền đến não giúp ta nhận biết hình ảnh.

Ngoài ra, giác mạc còn giống như bộ lọc sàng lọc tia cực tím (UV) có hại cho mắt, nếu không, thủy tinh thể và võng mạc sẽ bị tổn hại bởi tia UV.

Giác mạc sẽ đáp ứng như thế nào với các tổn thương?

Giác mạc sẽ đáp ứng tốt với các tổn thương hoặc vết trầy xước nhỏ, các tế bào biểu mô khỏe mạnh sẽ nhanh chóng trượt đến, bắt cầu qua các tổn thương trước khi tổn thương bị nhiễm trùng và gây ảnh hưởng thị lực. Tổn thương nông có thể hồi phục hoàn toàn hoặc chỉ để lại sẹo rất mỏng.

Nếu tổn thương thâm nhập giác mạc sâu hơn, quá trình lành sẹo sẽ mất nhiều thời gian, bệnh nhân sẽ cảm giác đau rất nhiều, mờ mắt, kích thích chảy nước mắt, đỏ mắt và cực kỳ nhạy cảm với ánh sáng. Các tổn thương giác mạc sâu sẽ để lại sẹo dày, giảm tầm nhìn và có thể phải ghép giác mạc.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

Bác sĩ Chuyên khoa II Đặng Đức Khánh Tiên

Mắt là cơ quan nhỏ bé nhưng vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Mắt là cơ quan thị giác thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển vào não xử lý và lưu trữ. Cùng tìm hiểu cấu tạo và cơ chế hoạt động của mắt.

Cấu tạo bên ngoài

Nhìn bên ngoài, đôi mắt cơ bản có các bộ phận sau: lông mày, lông mi, mi mắt, tròng trắng, tròng đen…

Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Cấu tạo bên trong

Mắt là một cơ quan có cấu tạo bên trong hết sức tinh vi trong đó giác mạc, thủy tinh thể và võng mạc là những bộ phận cơ bản để đảm bảo chức năng nhìn của mắt.

Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Bán phần trước

Giác mạc

Giác mạc (lòng đen), là một màng trong suốt, rất dai, không có mạch máu có  hình chỏm cầu chiếm 1/5 phía trước của vỏ nhãn cầu. Đường kính của giác mạc khoảng 11 mm, bán kính độ cong là 7,7 mm. Chiều dày giác mạc ở trung tâm mỏng hơn ở vùng rìa.

Bán kính cong mặt trước giác mạc tạo thành lực hội tụ khoảng 48,8D, chiếm 2/3 tổng công suất khúc xạ của nhân cầu. Về phương diện tổ chức học giác mạc có 5 lớp, từ ngoài vào trong bao gồm: biểu mô, màng Bowmans, nhu mô, màng Descemet, nội mô.

Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Mống mắt – Đồng tử

Mống mắt là vòng sắc tố bao quanh đồng tử, quyết định màu mắt (đen, nâu, xanh..). Đồng tử là lỗ nhỏ màu đen, nằm ở trung tâm của mống mắt. Đồng tử có thể co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong mống mắt để điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt.

Thủy tinh thể

Thủy tinh thể nằm sau mống mắt. Thủy tinh thể trong suốt làm nhiệm vụ như một thấu kính hội tụ cho ánh sáng đi qua, tập trung các tia sáng đúng vào võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ nét, giúp ta có thể nhìn xa gần.

Bán phần sau

Dịch kính

Dịch kính là chất dạng gel trong suốt lấp đầy buồng nhãn cầu ở phía sau thể thuỷ tinh. Khối dịch kính chiếm chừng 2/3 thể tích nhãn cầu.

Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Dây thần kinh mắt- mạch máu võng mạc

Dây thần kinh thị giác là nơi tập hợp các bó sợi thần kinh có chức năng dẫn truyền các tín hiệu nhận được ở võng mạc giúp ta nhận biết ánh sáng, hình ảnh… Mạch máu võng mạc  gồm động mạch và tĩnh mạch trung tâm võng mạc cung cấp chất dinh dưỡng giúp nuôi dưỡng mắt.

Một số bệnh nội khoa có liên quan đến rối loạn mạch máu võng mạc như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, bệnh đái tháo đường…

Hoàng điểm

Võng mạc là một màng bên trong đáy mắt có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể hội tụ lại. Trung tâm võng mạc là hoàng điểm (điểm vàng), nơi tế bào thị giác nhạy cảm nhất giúp nhận diện nội dung, độ sắc nét của hình ảnh.

Thông qua các dây thần kinh thị giác võng mạc sẽ chuyển năng lượng ánh sáng thành tín hiệu thị lực và gửi về trung khu phân tích ở não. Võng mạc có nhiều lớp tế bào, đáng chú ý là lớp tế bào que, tế bào nón và lớp tế bào thần kinh cảm thụ.

Tế bào que, tế bào nón nhận biết hình ảnh, màu sắc. Lớp tế bào biểu mô sắc tố võng mạc giúp nuôi dưỡng và bảo vệ tế bào que, tế bào nón trước tác động gây hại của tia cực tím và ánh sáng xanh chất chuyển hóa gây hại võng mạc.

Võng mạc mỏng nhất ở đâu

Cơ chế hoạt động của mắt

Để hiểu một cách đơn giản, cơ chế hoạt động của mắt tương tự như cơ chế hoạt động của máy chụp ảnh. Để chụp được ảnh, ánh sáng phản xạ từ vật được khúc xạ qua hệ thống thấu kính và hội tụ tại phim, qua quá trình rửa hình sẽ cho ta các bức ảnh.

Mắt có hệ thấu kính thuộc bán phần trước nhãn cầu bao gồm giác mạc, đồng tử, thủy tinh thể. Ánh sáng vào mắt sau khi được khúc xạ qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc của mắt.

Tại đây tín hiệu ánh sáng sẽ được các tế bào cảm thụ ánh sáng trên võng mạc chuyển thành tín hiệu thần kinh. Sau đó, tín hiệu đó được truyền đến não thông qua hệ thần kinh thị giác và được xác nhận là hình ảnh tại não bộ. Đây chính là cơ chế hoạt động của mắt để bạn nhìn thấy một vật nào đó.

Đối với máy ảnh, chúng ta phải điều chỉnh tiêu cự chính xác và mức độ ánh sáng, khi ống kính bị bẩn phải lau chùi và bảo dưỡng cẩn thận.

Trong thực tế mắt chúng ta cũng thực hiện những công việc đó một cách hoàn toàn tự động. Ví dụ, để thay đổi tiêu cự thì thủy tinh thể sẽ thay đổi độ cong của mình dưới sự điều khiển của cơ thể mi trong mắt. Việc điều chỉnh độ co giãn của mống mắt sẽ làm thay đổi kích thước của lỗ đồng tử, từ đó điều khiển cường độ chùm sáng đi vào.

Các tuyến lệ chính và phụ hoạt động giúp cho giác mạc luôn được bôi trơn, nó là một cơ chế vệ sinh và bảo vệ tự nhiên mà tạo hóa ban cho đôi mắt. Các hoạt động này diễn ra tự động dưới sự điều khiển vô cùng tinh vi của các cơ chế thần kinh, mà không một máy ảnh cao cấp nào có thể sánh kịp.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

Bác sĩ Chuyên khoa II. Đặng Đức Khánh Tiên