Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa (Nobel Prize in Physiology or Medicine) là một giải thưởng thường niên của Viện Karolinska. Đây là một trong năm giải Nobel do Alfred Nobel thành lập vào năm 1895 được trao cho các lĩnh vực Vật lý, Hóa học, Văn học, Hòa bình, và Sinh lý học và Y khoa. Được trao giải lần đầu vào năm 1901, đến nay, đã có 110 giải được trao cho 219 nhà khoa học trên thế giới, tuổi trung bình của các nhà khoa học đạt giải là 58. Trong đó, người trẻ tuổi nhất đạt giải là Frederick G. Banting đạt giải năm 1923 khi mới 32 tuổi, người lớn tuổi nhất đạt giải là Peyton Rous vào năm 1966 khi 87 tuổi. Trong số các nhà khoa học đạt giải có 12 nhà khoa học nữ. Dưới đây là bảng liệt kê danh sách các nhà khoa học và công trình đạt giải từ 1901 đến nay: Năm Tên nhà khoa học Quốc tịch Công trình 2019 William G. Kaelin Jr Sir Peter J. Ratcliffe Gregg L. Semenza Mỹ Anh Mỹ Khám phá ra cách tế bào cảm nhận và thích nghi với sự thay đổi nồng độ oxy. 2018 James P. Allison Tasuku Honjo Mỹ Nhật Bản Phát triển liệu pháp miễn dịch chống ung thư bằng cách ức chế điều hòa miễn dịch âm tính (thuốc ipilimumab). 2017 Jeffrey C. Hall Michael Rosbash Michael W. Young Mỹ Mỹ Mỹ Khám phá cơ chế phân tử kiểm soát nhịp sinh học ngày – đêm. 2016 Yoshinori Ohsumi Nhật Khám phá cơ chế tự thực bào (autophage) – là cơ chế các tế bào tự loại bỏ các thành phần đã lão hóa hoặc hư hại của mình để tái sử dụng nguyên liệu thu được hoặc/và để tạo các thành phần mới thay thế (ví dụ các bào quan). 2015 William C. Campbell Satoshi Ōmura Mỹ, Ireland Nhật Bản Khám phá thuốc điều trị các loại giun tròn ký sinh. Ví dụ thuốc avermectin. Tu Youyou Trung Quốc Khám phá thuốc điều trị sốt rét (artemisinin, dihydroartemisinin). 2014 John O'Keefe May-Britt Moser Edvard Moser Anh, Mỹ Na Uy Na Uy Khám phá các tế bào thiết lập hệ thống định vị trong não. 2013 James E. Rothman Randy Schekman Thomas C. Südhof Mỹ Mỹ Mỹ Khám phá cơ chế điều hòa vận chuyển các túi tiết – là hệ thống vận chuyển chính bên trong tế bào. 2012 John B. Gurdon Shinya Yamanaka Anh Nhật Khám phá các tế bào trưởng thành có thể được tái lập trình thành các tế bào gốc vạn năng. 2011 Ralph M. Steinman Canada Khám phá vai trò của tế bào tua trong miễn dịch tự nhiên thu được. Bruce A. Beutler Jules A. Hoffmann Mỹ Luxembourg, Pháp Khám phá về sự hoạt hóa hệ miễn dịch tự nhiên. 2010 Robert Edwards Anh Phát triển phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). 2009 Elizabeth H. Blackburn Carol W. Greider Jack W. Szostak Mỹ, Australia Mỹ Anh, Canada, Mỹ Khám phá telomere (trình tự lập lại ở đầu mút nhiễm sắc thể) và cơ chế bảo vệ nhiễm sắc thể của enzyme telomerase. 2008 Harald zur Hausen Đức Khám phá Human papilloma virus (HPV) gây ung thư cổ tử cung ở người. Françoise Barré-Sinoussi Luc Montagnier Pháp Pháp Khám phá virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). 2007 Mario R. Capecchi Sir Martin Evans Oliver Smithies Mỹ, Italia Anh Anh, Mỹ Khám phá các nguyên lý chuyển gene vào chuột bằng cách sử dụng tế bào gốc phôi. 2006 Andrew Fire Craig Mello Mỹ Mỹ Khám phá kỹ thuật can thiệp vào RNA, để khóa hoạt động của gene ở mức độ RNA. 2005 Barry Marshall
Australia Australia Khám phá vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm loét dạ dày. 2004 Richard Axel Linda B. Buck Mỹ Mỹ Khám phá các receptor tiếp nhận mùi và tổ chức của hệ thống khứu giác. 2003 Paul Lauterbur Sir Peter Mansfield Mỹ Anh Khám phá kỹ thuật hình ảnh chụp cộng hường từ (MRI). 2002 Sydney Brenner
John E. Sulston Anh Mỹ Anh Khám phá cơ chế di truyền điều hòa sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể và hiện tượng tế bào chết theo lập trình (apoptosis). 2001 Leland H. Hartwell Tim Hunt Sir Paul Nurse Mỹ Anh Anh Khám phá ra các phân tử quan trọng điều hòa chu trình tế bào. 2000 Arvid Carlsson Paul Greengard Eric Kandel Thụy Điển Mỹ Áo, Mỹ Khám phá cơ chế dẫn truyền tín hiệu trong hệ thần kinh (thông qua synap). 1999 Günter Blobel Mỹ, Đức Khám phá các phân tử protein chứa một hoặc nhiều trình tự tín hiệu trong cấu trúc của chúng. Các trình tự tín hiệu này giúp định hướng protein đến đúng vị trí của chúng để có thể thự hiện được đúng chức năng. 1998 Robert F. Furchgott Louis Ignarro Ferid Murad Mỹ Mỹ Mỹ Khám phá khí NO (nitric oxide) do tế bào nội mô mạch máu tổng hợp có vai trò như một phân tử tín hiệu giúp điều hòa hệ tim mạch. 1997 Stanley B. Prusiner Mỹ Khám phá prion – một phân tử protein có khả năng gây bệnh. 1996 Peter C. Doherty Rolf M. Zinkernagel Úc Thụy Sĩ Khám phá cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bào (Lympho T). 1995 Edward B. Lewis Christiane Nüsslein-Volhard Eric F. Wieschaus Mỹ Đức Mỹ Khám phá cơ chế kiểm soát quá trình biệt hóa tế bào trong giai đoạn phát triển sớm của phôi. 1994 Richard J. Roberts Phillip A. Sharp Mỹ Mỹ Khám quá protein G (protein liên kết với GTP) và vai trò của protein này trong cơ chế truyền tin nội bào. 1993 Richard J. Roberts Phillip A. Sharp Anh Mỹ Khám phá cơ chế RNA loại bỏ các trình tự intron ra và kết hợp các trình tự exon lại với nhau để dịch mã thành protein. 1992 Edmond H. Fischer Edwin G. Krebs Thụy Sĩ, Mỹ Mỹ Khám phá quá trình gắn hoặc loại nhóm phosphate cũng là một cơ chế điều hòa sinh học. 1991 Erwin Neher Bert Sakmann Đức Đức Khám phá cơ chế vận chuyển các ion ra/vào tế bào thông qua các kênh ion trên màng tế bào. 1990 Joseph E. Murray
Mỹ Mỹ Khám phá phương pháp giúp chống thải loại mảnh ghép khi cấy ghép tế bào (ghép tủy) và cấy ghép cơ quan (ghép thận…). 1989
Harold E. Varmus Mỹ Mỹ Khám phá nguồn gốc của các gene sinh ung thư (oncogene) của virus là từ tế bào vật chủ. 1988 Sir James W. Black Gertrude B. Elion George H. Hitchings Scotland, Anh Mỹ Mỹ Khám phá nhiều loại thuốc mới cũng như cơ chế của chúng trong điều trị bệnh. 1987 Susumu Tonegawa Nhật Khám phá cơ chế di truyền giúp tạo ra sự đa dạng kháng thể. 1986 Stanley Cohen Rita Levi-Montalcini Mỹ Ý, Mỹ Khám phá các yếu tố tăng trưởng (yếu tố tăng trưởng thần kinh, yếu tố tăng trưởng biểu bì). 1985 Michael S. Brown Joseph L. Goldstein Mỹ Mỹ Khám phá quá trình điều hòa chuyển hóa cholesterol. 1984 Niels K. Jerne Georges J.F Köhler César Milstein Đan Mạch Đức Argentina, Anh Khám phá cơ chế tế bào lympho T được huấn luyện tại tuyến ức để nhận diện các thành phần của bản thân (tránh phản ứng tự miễn). Khám phá nguyên lý giúp sản xuất kháng thể đơn dòng. 1983 Barbara McClintock Mỹ Khám phá các gene nhảy hay còn gọi là các yếu tố di truyền di động (giải thích hiện tượng nhiều màu hạt trên cùng một quả bắp…). 1982 Sune K. Bergström Bengt I. Samuelsson John R. Vane Thụy Điển Thụy Điển Anh Khám phá protaglandins và các chất liên quan như thromboxanes và leukotrienes – cơ sở để phát triển các loại thuốc kháng viêm, giảm đau. 1981 Roger W. Sperry Mỹ Khám phá sự chuyên hóa về chức năng của các bán cầu đại não: Bán cầu não trái chuyên về khả năng ngôn ngữ, toán học, tư duy phản biện; Và bán cầu não phải chuyên về nhận thức không gian, nhận thức các âm thanh phức tạp (ví dụ âm nhạc). David H. Hubel Torsten N. Wiesel Mỹ Thụy Điển Khám phá quá trình xử lý hình ảnh của hệ thống thị giác, đặc biệt là hoạt động của các neuron tại vùng vỏ não thị giác sơ cấp khi có kích thích ánh sáng. 1980 Baruj Benacerraf Jean Dausset George D. Snell Veneuzela, Mỹ Pháp Mỹ Khám phá các gene mã hóa cho các protein trên bề mặt màng tế bào giúp hệ miễn dịch nhận diện các tác nhân lạ, các gene này được gọi là phức hợp tương hợp mô chính (MHC). Khi cấy ghép cơ quan hoặc cấy ghép tế bào, để tránh thải loại miễn dịch, yêu cầu người cho và người nhận phải có sự tương hợp MHC (ở người gọi là HLA) ở mức độ nhất định. 1979 Allan M. Cormack Godfrey N. Hounsfield Nam Phi, Mỹ Anh Khám phá phương pháp chụp cắt lớp vi tính (chụp CT). 1978 Werner Arber Daniel Nathans Hamilton O. Smith Thụy Sĩ Mỹ Mỹ Khám phá enzyme cắt giới hạn và ứng dụng của chúng trong sinh học phân tử như: công nghệ tái tổ hợp gene, giải trình tự gene… 1977 Roger Guillemin Andrew V. Schally Pháp, Mỹ Ba Lan, Mỹ Khám phá các hormone peptide ở não. Ví dụ hormone được sản xuất tại vùng dưới đồi (TRH, GnRH). Rosalyn Yalow Mỹ Phát triển phương pháp phân tích miễn dịch đánh dấu bằng phóng xạ – RIA (tiền thân của phương pháp ELISA) giúp xác định sự hiện diện cũng như nồng độ của các phân tử sinh học. Ví dụ: Xác định kháng nguyên của tác nhân gây bệnh, định lượng hormone, kháng thể… 1976 Baruch S. Blumberg Mỹ Khám phá ra một loại virus gây viêm gan (HBV), phát triển phương pháp xét nghiệm HBV và vaccine HBV.
Mỹ Đóng góp trong nghiên cứu bệnh Kuru, một bệnh do tác nhân là prion gây ra. 1975 David Baltimore Renato Dulbecco Howard Martin Temin Mỹ Ý, Mỹ Mỹ Khám phá các virus sinh ung thư có thể chèn vật liệu di truyền của chúng vào bộ gene của vật chủ. 1974 Albert Claude Christian de Duve George E. Palade Bỉ Bỉ Mỹ Sử dụng phương pháp ly tâm và kính hiển vi điện tử để nguyên cứu cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào. 1973 Karl von Frisch Konrad Lorenz Nikolaas Tinbergen Đức Áo Hà Lan, Anh Những khám phá liên quan đến hành vi có tính bản năng của cá nhân và xã hội. 1972 Gerald M. Edelman Rodney R. Porter Mỹ Anh Khám phá cấu trúc điển hình của kháng thể: Gồm 4 chuỗi polypeptide trong đó có 2 chuỗi nặng và 2 chuỗi nhẹ kết hợp thành cấu trúc hình chữ Y. 1971 Earl W. Sutherland Mỹ Khám phá liên quan đến cơ chế hoạt động của hormone đặc biệt là adrenaline. Khám phá cAMP (cyclic adenosine monophosphate) hoạt động như là một chất truyền tin thứ hai trong tế bào. 1970 Sir Bernard Katz Ulf von Euler Julius Axelrod Đức, Mỹ Thụy Điển Mỹ Khám phá cơ chế dẫn truyền qua synap. Thông qua các chất trung gian hóa học được dự trữ và giải phóng từ màng trước synapse, khuyếch tán qua khe synapse đến gắn vào receptor tại màng sau synapse. 1969 Max Delbrück Alfred D. Hershey Salvador E. Luria Mỹ Mỹ Ý, Mỹ Khám phá liên quan đến cơ chế sao chép và cấu trúc di truyền của virus. 1968 Robert W. Holley Har Gobind Khorana Marshall W. Nirenberg Mỹ Ấn Độ, Mỹ Mỹ Giải mã mã di truyền (64 codon) và chức năng của nó trong việc tổng hợp protein (trừ 3 codon kết thúc, các codon còn lại sẽ mã hóa cho các amino acid tương ứng). 1967 Ragnar Granit Haldan Keffer Hartline George Wald Thụy Điển Mỹ Mỹ - Khám phá 3 loại tế bào nón nhạy cảm với 3 bước sóng khác nhau. - Khám phá các tế bào nhận cảm ánh sáng trong võng mạc phối hợp với nhau, để khi một tế bào bị kích thích thì các tế bào lân cận sẽ bị ức chế, điều này giúp tăng khả năng tiếp nhận hình ảnh. - Khám phá vitamin A là một thành phần quan trọng của rhodopsin – một chất nhạy cảm với ánh sáng nằm ở tế bào que trong võng mạc. 1966 Peyton Rous Mỹ Khám phá virus cảm ứng sinh khối u. Charles Brenton Huggins Canada, Mỹ Khám phá liên quan đến việc sử dụng hormone để điều trị các loại ung thư của cơ quan sinh dục. Ví dụ: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú. 1965 François Jacob André Lwoff Jacques Monod Pháp Pháp Pháp - Khám phá cơ chế gene tự điều hòa việc biểu hiện để phù hợp với môi trường. - Khám phá một số virus chèn vật liệu di truyền vào tế bào chủ và vật liệu di truyền này sẽ nhân lên cùng với quá trình phân chia của tế bào chủ, và sẽ tạo thành virus khi có tác nhân kích thích. 1964 Konrad Bloch Feodor Lynen Đức, Mỹ Mỹ - Khám phá cơ chế liên quan đến điều hòa chuyển hóa cholesterol và acid béo. - Khám phá các bước hình thành cholesterol từ acetic acid. 1963 Sir John Carew Eccles Alan Lloyd Hodgkin Andrew Fielding Huxley Úc Anh Anh - Khám phá synap ức chế và synap kích thích. - Khám phá điện thế hoạt động của tế bào được hình thành do sự di chuyển ion kali và ion natri qua kênh ion trên màng tế bào. 1962 Francis Crick James Watson Maurice Wilkins Anh Mỹ New Zealand, Mỹ Khám phá cấu trúc phân tử deoxyribonucleic acid (DNA): Gồm 2 chuỗi polypeptide (đơn phân là các nucleotide A, T, G, C), trong đó các nucleotide ở 2 chuỗi bắt cặp tương ứng với nhau (A-T, G-C) tạo thành chuỗi xoắn kép. 1961 Georg von Békésy Hungary, Mỹ Khám phá chức năng của ốc tai trong việc tiếp nhận kích thích âm thanh. Tế bào có lông tại màng nền trong ốc tai có mức độ chuyển động khác nhau phụ thuộc vào tần số của sóng âm. Các tế bào này sẽ tiếp nhận kích thích từ sóng âm và truyền theo dây thần kinh thính giác về não bộ. 1960 Macfarlane Burnet Peter Brian Medawar Úc Anh Khám phá sự dung nạp miễn dịch đạt được trong quá trình phát triển (hiện tượng không đáp ứng của hệ miễn dịch với các phân tử nhất định). Đặc biệt là quá trình dung nạp miễn dịch đạt được ở giai đoạn bào thai. 1959 Severo Ochoa Arthur Kornberg Tây Ban Nha, Mỹ Mỹ Khám phá enzyme DNA polymerase và quá trình sinh tổng hợp DNA và RNA. 1958 George Wells Beadle Edward Lawrie Tatum Joshua Lederberg Mỹ Mỹ Mỹ - Khám phá gene thực hiện chức năng thông qua việc điều chỉnh các quá trình sinh hóa trong tế bào. Đưa ra giả thuyết “một gene – một enzyme”. - Khám phá hiện tượng giao nạp (tiếp hợp) thông qua cầu nối tế bào chất của hai tế bào và tải nạp nhờ virus. 1957 Daniel Bovet Thụy Sĩ, Ý Khám phá các thuốc antihistamine, có tác dụng block histamin – một chất quan trọng gây nên các triệu chứng của dị ứng. 1956 André Frédéric Cournand Werner Forssmann Dickinson W. Richards Mỹ Đức Mỹ Khám phá phương pháp đặt catheter vào tim (đặt một ống thông vào buồng tim theo đường tĩnh mạch) để nghiên cứu sinh lý và bệnh lý của hệ tuần hoàn. 1955 Hugo Theodor Theorell Thụy Điển Khám phá liên quan đến thành phần của enzyme (apoenzyme, coenzyme) và cơ chế hoạt động của các enzyme oxy hóa. 1954 John Franklin Enders Thomas Huckle Weller Frederick C. Robbins Mỹ Mỹ Mỹ Khám phá phương pháp nuôi cấy virus gây bại liệt trên nhiều loại mô khác nhau, đặc biệt là mô cơ. Giúp tạo lượng lớn virus bại liệt để sản xuất vaccine bại liệt. 1953 Hans Adolf Krebs Anh Khám phá chu trình citric acid (chu trình Krebs). Fritz Albert Lipmann Mỹ Khám phá co-enzyme A và tầm quan trọng của nó – là một chất trung gian của nhiều con đường chuyển hóa vật chất trong tế bào. 1952 Selman A.Waksman Mỹ Khám phá streptomycin, kháng sinh đầu tiên điều trị lao hiệu quả. 1951 Max Theiler Nam Phi Khám phá liên quan đến virus gây bệnh sốt vàng da và phát triển vaccine chống bệnh này. 1950 Edward Calvin Kendall Tadeus Reichstein Philip Showalter Hench Mỹ Thụy Sỹ Mỹ Khám phá liên quan đến cấu trúc và tác dụng sinh học của các hormone vỏ thượng thận. Sử dụng corticoid điều trị các bệnh liên quan đến viêm, ví dụ: bệnh thấp khớp. 1949 Walter Rudolf Hess Thụy Sỹ Khám phá các vùng và chức năng của não trung gian, đặc biệt là chức năng của vùng dưới đồi. Antonio Egas Moniz Bồ Đào Nha Phát triển phương pháp phẫu thuật thùy não (lobotomy) để điều trị các rối loạn tâm thần. Do tác dụng phụ quá lớn, đến những năm 1970 một số bang của Mỹ đã cấm thực hiện phương pháp này và ngày nay lobotomy gần như không còn được thực hiện. 1948 Paul Hermann Müller Thụy Sĩ Khám phá DDT (Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane) có hiệu quả cao trong việc diệt côn trùng truyền bệnh như chấy, rận, muỗi. Do gây ra nhiều rủi ro cho sức khỏe, ngày nay DDT đã bị cấm sử dụng ở nhiều quốc gia. 1947 Carl Ferdinand Cori Gerty Cori Bernardo Houssay Áo, Mỹ Áo, Mỹ Argentina - Khám phá chu trình Cori và quá trình chuyển hóa glycogen. - Khám phá vai trò của hormone thùy trước tuyến yên đối với sự chuyển hóa đường. 1946 Hermann Joseph Muller Mỹ Khám phá cách tạo ra đột biến bằng phương pháp chiếu xạ (tia X). 1945 Sir Alexander Fleming Ernst Boris Chain Sir Howard Walter Florey Anh Anh Úc Khám phá kháng sinh pennicilin và tác dụng chữa trị các bệnh nhiễm trùng của nó. 1944 Joseph Erlanger Herbert Spencer Gasser Mỹ Mỹ - Khám phá các dạng khác nhau của tế bào thần kinh (neuron). - Khám phá rằng ngưỡng kích thích và tốc độ dẫn truyền điện thế hoạt động trên các loại neuron khác nhau thì khác nhau. (Vận tốc dẫn truyền điện thế hoạt động trên sợi trục của tế bào thần kinh tỉ lệ với đường kính sợi trục.) 1943 Henrik Carl Peter Dam Đan Mạch Phát hiện ra vitamin K và vai trò của nó trong việc giúp đông máu. Edward Adelbert Doisy Mỹ Tinh chế và khám phá bản chất hóa học của vitamin K. 1942 KHÔNG TRAO GIẢI 1941 KHÔNG TRAO GIẢI 1940 KHÔNG TRAO GIẢI 1939 Gerhard Domagk Đức Khám phá ra tác dụng kháng khuẩn của Prontosil (sulfonamides). 1938 Corneille Heymans Bỉ Khám phá các thụ thể hóa học ở động mạch cảnh tham gia điều hòa hô hấp. 1937 Albert Szent-Györgyi Hungary - Khám phá vitamin C. - Nghiên cứu về hô hấp tế bào, vai trò của fumaric acid trong chu trình Krebs. 1936 Henry Hallett Dale Otto Loewi Anh Đức, Áo, Mỹ Khám phá acetycholine – là một chất dẫn truyền thần kinh. 1935 Hans Spemann Đức Khám phá liên quan đến quá trình biệt hóa tế bào để hình thành các cơ quan trong giai đoạn phôi thai. 1934 George Hoyt Whipple George Richards Minot William Parry Murphy Mỹ Mỹ Mỹ Khám phá việc ăn gan động vật (gan chứa nhiều vitamin B12) có thể tăng số lượng hồng cầu, giúp điều trị thiếu máu (do thiếu vitamin B12). 1933 Thomas Hunt Morgan Mỹ - Khám phá vai trò của nhiễm sắc thể trong di truyền (gene chứa trong nhiễm sắc thể nằm trong nhân tế bào). - Khám phá hiện tượng trao đổi chéo giữa hai nhiễm sắc thể. 1932 Charles Scott Sherrington Edgar Douglas Adrian Anh Anh Khám phá chức năng của tế bào thần kinh (neuron). 1931 Otto Heinrich Warburg Đức Nghiên cứu bản chất và cơ chế tác động của hemoglobin (một enzyme hô hấp). 1930 Karl Landsteiner Áo Khám phá hệ nhóm máu ABO và cơ chế truyền máu. 1929 Frederick G. Hopkins Anh Khám phá vitamin – một loại chất với lượng nhỏ nhưng cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể. Christiaan Eijkman Hà Lan Khám phá một loại chất có trong vỏ trấu giúp điều trị bệnh Beriberi, chất này được gọi là vitamin (vitamin B1). 1928 Charles Nicolle Pháp Nghiên cứu liên quan đến bệnh sốt phát ban do vi khuẩn lây truyền từ vết cắn của chấy, rận (typhus fever). 1927 Julius Wagner-Jauregg Áo Khám phá việc gây sốt (ví dụ gây sốt bằng cách gây nhiễm chủng ký sinh trùng sốt rét lành tính) để điều trị bại liệt (general paralysis). 1926 Johannes Fibiger Đan Mạch Khám phá một loại giun tròn ký sinh ở chuột là Spiroptera carcinoma cảm ứng sinh ung thư dạ dày ở chuột (sau này các nhà khoa học xác nhận lại Spiroptera carcinoma không phải là tác nhân sinh ung thư). 1925 KHÔNG TRAO GIẢI 1924 Willem Einthoven Hà Lan Khám phá cơ chế ghi điện tim (ECG). 1923 Frederick G. Banting John Macleod Canada Anh Khám phá ra cách thu nhận insulin từ tuyến tụy và ứng dụng insulin trong điều trị bệnh tiểu đường. 1922 Archibald Vivian Hill Anh Khám phá liên quan đến sự sản sinh ra nhiệt tại mô cơ. Otto Fritz Meyerhof Đức Khám phá mối liên hệ giữa việc tiêu thụ oxygen và chuyển hóa acid lactic tại mô cơ. 1921 KHÔNG TRAO GIẢI 1920 August Krogh Đan Mạch Khám phá cơ chế điều hòa lượng máu đến mao mạch của mô (bằng cách đóng hoặc mở các cơ thắt tiền mao mạch). 1919 Jules Bordet Bỉ Khám phá liên quan đến kháng thể và bổ thể của hệ miễn dịch. 1918 KHÔNG TRAO GIẢI 1917 KHÔNG TRAO GIẢI 1916 KHÔNG TRAO GIẢI 1915 KHÔNG TRAO GIẢI 1914 Robert Bárány Áo-Hung Nghiên cứu sinh lý và bệnh lý của hệ tiền đình. 1913 Charles Robert Richet Pháp Nghiên cứu về phản vệ và dị ứng. 1912 Alexis Carrel Pháp Nghiên cứu về nối mạch máu và ghép cơ quan. 1911 Allvar Gullstrand Thụy Điển Nghiên cứu cơ chế mắt thu nhận hình ảnh của vật. 1910 Albrecht Kossel Đức Khám phá liên quan đến thành phần hóa học và đặc tính của nucleic acid (DNA, RNA). 1909 Emil Theodor Kocher Thụy Sĩ Nghiên cứu về sinh lý, bệnh lý và phẫu thuật tuyến giáp. 1908 Ilya Ilyich Mechnikov Paul Ehrlich Nga Đức - Khám phá khả năng thực bào của các tế bào miễn dịch. Ví dụ: đại thực bào, neutrophil. - Khám phá phương pháp kháng huyết thanh để điều trị bệnh bạch hầu. 1907 Charles Laveran Pháp Khám phá bệnh sốt rét do một loại ký sinh trùng đơn bào gây ra (Plasmodium). 1906 Camillo Golgi Santiago Ramón y Cajal Ý Tây Ban Nha Phát triển phương pháp nhuộm tế bào thần kinh bằng bạc nitrate, góp phần nghiên cứu cấu trúc của hệ thần kinh. 1905 Robert Koch Đức Các công trình nghiên cứu về bệnh lao. 1904 Ivan Petrovich Pavlov Nga Các công trình nghiên cứu về sinh lý hệ tiêu hóa. 1903 Niels Ryberg Finsen Đan Mạch Khám phá phương pháp sử dụng ánh sáng cực tím (UV) để tiêu diệt vi khuẩn, ứng dụng điều trị bệnh lao da (Lupus vulgaris). 1902 Ronald Ross Anh Các nghiên cứu về bệnh sốt rét. 1901 Emil Adolf von Behring Đức Khám phá phương pháp điều trị bằng huyết thanh, đặc biệt là cách sử dụng huyết thanh ngựa chứa kháng thể kháng bạch hầu để chữa bệnh bạch hầ |