Cách dùng máy đo huyết áp cơ

Máy đo huyết áp là thiết bị cần có đối với mỗi gia đình, đặc biệt là những gia đình có người già, người mắc các bệnh liên quan đến huyết áp. Hiện nay, trên thị trường, có rất nhiều loại máy đo huyết áp điện tử, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng. Nhưng máy đo huyết áp cơ vẫn là loại máy được đại đa số người dân lựa chọn. Dưới đây sẽ là hướng dẫn chi tiết cách dùng loại máy đo này mà bạn không nên bỏ qua.

Ưu điểm và nhược điểm máy đo huyết áp cơ

Ưu điểm

Cách dùng máy đo huyết áp cơ

Máy đo huyết áp này được nhiều người lựa chọn nhờ vào một số ưu điểm nổi bật sau:

  • Giá thành của máy cơ phù hợp với túi tiền nhiều gia đình
  • Nếu người dùng đúng cách thì máy sẽ cho ra kết quả với độ chính xác cao, sai số rất nhỏ.

Nhược điểm

  • Máy khó sử dụng khi tự đo và nếu nghe nhầm nhịp sẽ bị lệch 10 số, cách đo hơi phức tạp với người chưa sử dụng vì phải đo bằng việc bóp.
  • Máy có thể báo lỗi nếu bạn không quen đo, nghe kém và dây đeo không đúng kích cỡ.
  • Tuy nhiên, nếu gia đình bạn có người đo giúp, hoặc người thân có khả năng đo tốt thì lựa chọn tốt nhất là bạn nên sử dụng loại máy này.

Cách dùng máy đo huyết áp cơ

1. Chuẩn bị trước khi đo

– Bạn phải cởi bỏ quần áo bó sát để không có áp lực tránh chảy máu ảnh hưởng đến kết quả đo.

– Trước khi đo huyết áp không nên sử dụng đồ uống có ga, chất kích thích như rượu bia, cà phê, không hút thuốc lá. Nếu như bạn vừa đi ra ngoài về thì nên nghỉ ngơi trước, sau tầm 5 phút mới tiến hành đo.

– Tư thế đo: thường là ngồi hoặc nằm, nhưng định kỳ trong vòng 3 đến 6 tháng bạn nên kiểm tra huyết áp với tư thế đứng (nhất là những người có nguy cơ bị huyết áp thấp, suy tĩnh mạch, tiểu đường, v.v.)

– Bạn nên tìm hiểu máy đo huyết áp cơ gồm những gì và chức năng của từng bộ phận:

+ Tai nghe có khả năng khuếch đại âm thanh lớn giúp chúng ta nghe rõ mạch khi đo huyết áp.

+ Đồng hồ hiển thị chỉ số huyết áp của chúng ta khi đo. Máy đo được kết nối với vòng bít.

+ Bóng cao su có tác dụng bơm khí vào vòng bít thông qua hệ thống ống cao su.

Vòng bít được làm bằng vải có độ bền cao.

2. Cách quấn vòng bít

Cách dùng máy đo huyết áp cơ

– Mở vòng bít và luồn vào bắp tay sao cho mép dưới của vòng bít cách khuỷu tay 2 – 3 cm. Vòng bít phải được đặt chính xác sao cho đường quấn cùng chiều với mạch máu, không được đặt vòng sắt lên mạch máu vì sẽ dẫn đến sai lệch kết quả đo.

Nhẹ nhàng kéo phần cuối của vòng bít qua vòng sắt quanh bắp tay rồi siết chặt vòng bít bằng khóa dán với lực vừa phải.

3. Đo huyết áp

Cách dùng máy đo huyết áp cơ

– Gắn ống nghe vào tai để nghe mạch khi đo huyết áp.

– Nắm chặt quả bóng cao su ở tay phải và thổi phồng vòng bít, tốt hơn hết bạn nên bóp khoá tay cho đến khi áp suất thủy ngân cao hơn huyết áp khoảng 20-30mm. Từ từ nới lỏng tay lái bên trái và cho phép lực nén không khí trong vòng bít giảm nhẹ, kiểm tra vòng bít khi bạn thực hiện thao tác này.

– Cho đến khi bạn có thể nghe rõ nhịp đập của tim mình, hãy đọc giá trị chính xác trên vòng bít, giá trị này tương đương với huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tối đa.

– Khi áp suất không khí giảm dần bạn sẽ không thể nghe được nhịp tim. Giá trị này được ghi lại tại thời điểm sự liên kết này không còn nghe được như là huyết áp tâm trương hoặc hoặc áp suất tối thiểu.

– Nếu bạn thấy mình đã nhớ, bạn có thể lặp lại phép đo này sau một khoảng thời gian ít nhất 10 đến 15 phút sau khi kết thúc phép đo đầu tiên.

Nguyên lý đo huyết áp là bơm căng một băng tay bằng cao su, làm mất mạch đập của một động mạch rồi sau đó xả hơi dần dần và ghi lại những phản ứng của động mạch. Các trị số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giúp bác sĩ đánh giá được bệnh nhân có bị cao huyết áp hay không:

  • Huyết áp tâm thu: tương đương thời điểm máu bắt đầu đi qua trong khi sức ép ở băng cao su giảm.
  • Huyết áp tâm trương: tương ứng với thời điểm máu hoàn toàn tự do lưu thông trong động mạch khi không còn sức ép của băng cao su.

2. Quy định chung khi đo huyết áp

  • Bệnh nhân cần nghỉ ngơi ít nhất 15 phút, nên đo vào cùng thời gian trong ngày.
  • Cần kiểm tra các bộ phận của máy đo huyết áp như van, dải băng quấn, bơm cao su, áp lực kế đồng hồ,... trước khi đo. Bên cạnh đó, bệnh nhân nên dùng một máy đo huyết áp cho các lần đo
  • Vị trí đo: thường đo ở động mạch cánh tay. Trong trường hợp cần thiết khi có chỉ định của bác sĩ có thể đo ở động mạch khoeo chân và các vị trí khác. Khi ghi kết quả phải ghi cả vị trí đo huyết áp.
  • Khi muốn đo huyết áp ở vị trí nào cần tìm động mạch ở đó.
  • Không dừng lại giữa chừng rồi bơm hơi tiếp vì sẽ cho kết quả sai.
  • Khi xả hơi cần xả liên tục cho tới khi kim hoặc cột thủy ngân hạ xuống vị trí số 0.
  • Khi thấy số đo huyết áp không bình thường như cơn tăng huyết áp kịch phát, huyết áp kẹt, bệnh nhân có sốc, trụy mạch,... cần báo ngay cho bác sĩ điều trị.

3. Chuẩn bị dụng cụ trước khi đo huyết áp

Cách dùng máy đo huyết áp cơ

  • Chọn kích thước túi hơi khi đo huyết áp cho từng bệnh nhân vì dùng sai cỡ túi hơi sẽ làm sai số kết quả lên tới 25mmHg.
  • Ống nghe tim phổi.

4. Quy trình đo huyết áp đúng cách theo hướng dẫn của Bộ Y tế

Khi đo huyết áp tại phòng khám hoặc đo huyết áp tại nhà, bệnh nhân đều cần thực hiện đúng theo quy trình sau:

  • Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh tối thiểu 5 – 10 phút trước khi đo huyết áp.
  • Trước đó 2 giờ không dùng chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia.
  • Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi trên ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu tay nằm ngang mức tim. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể được đo huyết áp ở các tư thế nằm, đứng. Người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường nên đo huyết áp ở tư thế đứng nhằm xác định có tình trạng hạ huyết áp tư thế không.
  • Sử dụng huyết áp kế và các thiết bị đo đã được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài của bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu phải bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Sau đó, người thực hiện đo huyết áp cần quấn băng đủ chặt, bờ dưới bao đo ở trên nếp lằn khuỷu tay 2cm và đặt máy ở vị trí đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
  • Với trường hợp không dùng máy đo huyết áp tự động, trước khi đo huyết áp cần xác định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống nghe. Sau khi không còn thấy mạch đập cần bơm hơi thêm 30mmHg rồi xả hơi với tốc độ 2 – 3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu thu được ở thời điểm xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương ứng với thời điểm mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
  • Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
  • Ở lần đo đầu tiên cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay. Đo huyết áp tay nào có trị số cao hơn sẽ được dùng để theo dõi huyết áp về sau.
  • Nên đo huyết áp tối thiểu 2 lần, mỗi lần cách nhau tối thiểu 1 – 2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần chênh nhau trên 10mmHg thì cần đo lại một vài lần sau khi đã cho bệnh nhân nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp được ghi nhận là phép chia trung bình của 2 lần đo cuối cùng.
  • Đo huyết áp nhiều lần giúp làm tăng độ chính xác ở bệnh nhân có rối loạn nhịp tim, ví dụ như bị rung nhĩ.
  • Trong trường hợp nghi ngờ có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (còn gọi là Holter huyết áp).
  • Ghi lại số đo huyết áp theo đơn vị mmHg dưới dạng huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương (ví dụ 126/82 mmHg). Người ghi lại trị số huyết áp không làm tròn số quá hàng đơn vị và cần thông báo ngay kết quả cho người được đo.

Xem thêm: Những lưu ý khi sử dụng máy đo huyết áp cá nhân đo ở bắp tay

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Cách dùng máy đo huyết áp cơ
  facebook.com/BVNTP

Cách dùng máy đo huyết áp cơ
  youtube.com/bvntp