Chi phí đánh giá năng lực nhà thầu năm 2024

Theo phản ánh của ông Phan Chí Thiện (An Giang), Khoản 1, Điều 3 Luật Đấu thầu quy định: “1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Tại Khoản 1, Điều 57 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ quy định:

“1.Tổ chức khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:

  1. Khảo sát xây dựng;
  1. Lập quy hoạch xây dựng;
  1. Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
  1. Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;

đ) Tư vấn quản lý dự án;

  1. Thi công xây dựng công trình;
  1. Giám sát thi công xây dựng;
  1. Kiểm định xây dựng;
  1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng”.

Nội dung đánh giá về tính hợp lệ tại Điểm g, Khoản 1 Mục 1 Chương III Phần 1 Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/2/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định: “g) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có)”.

Tuy nhiên, theo nội dung đánh giá về tính hợp lệ quy định tại Khoản 1.2 Mục 1 Chương III Phần 1 (Mẫu số 1) và (Mẫu số 2) hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì không có quy định về tiêu chuẩn đánh giá điều kiện năng lực hoạt động.

Căn cứ các quy định nêu trên ông Thiện hỏi, tại sao đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì có quy định nội dung đánh giá về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng nhưng gói thầu xây lắp thì không quy định?

Khi lập hồ sơ mời thầu xây lắp (đấu thầu trong nước) có đưa thêm tiêu chí đánh giá về điều kiện năng lực hoạt động của nhà thầu theo quy định tại Khoản 1, Điều 57 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ vào tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ hay không?

Nếu không đưa nội dung tiêu chí đánh giá điều kiện năng lực hoạt động của nhà thầu vào hồ sơ mời thầu xây lắp thì có trái với quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Luật Đấu thầu, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ hay không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 1, Điều 3 Luật Đấu thầu quy định hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Theo hướng dẫn tại Điểm g Mục 1.1 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT, một trong các nội dung đánh giá tính hợp lệ của nhà thầu là có đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

Đối với vấn đề của ông Thiện, việc lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định nhà thầu tham dự thầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thì nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu này trước khi ký hợp đồng.

Có thể hiểu đơn giản đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Theo đó, chi phí lựa chọn nhà thầu bao gồm những gì, đã có thuế, phí, lệ phí chưa?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Đấu thầu, chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:

- Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;

- Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;

- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;

- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán/phát miễn phí cho nhà thầu.

Chi phí đánh giá năng lực nhà thầu năm 2024
Chi phí lựa chọn nhà thầu bao gồm những gì? Có gồm thuế, phí chưa? (Ảnh minh họa)

Cụ thể, Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn các khoản chi phí nêu trên như sau:

(1) Giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế)

- Đối với đấu thầu trong nước: Căn cứ quy mô, tính chất của gói nhưng hồ sơ mời thầu tối đa 02 triệu đồng; hồ sơ yêu cầu tối đa 01 triệu đồng;

- Đối với đấu thầu quốc: Mức giá bán theo thông lệ quốc tế.

(2) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển

- Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 30 triệu đồng;

- Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 30 triệu đồng.

(3) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng;

- Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.

Lưu ý, đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí tại mục (2), (3).

Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.

(4) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

- Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 30 triệu đồng;

- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.

(5) Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

Kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.

(6) Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu

Theo hướng dẫn tại Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu gồm:

+ Chi phí đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);

+ Chi phí đăng tải thông báo mời chào hàng là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);

+ Chi phí đăng tải thông báo mời thầu là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);

+ Chi phí đăng tải danh sách ngắn là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

(7) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

+ Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống là 550.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), chi phí này đã bao gồm chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống tính đến ngày cuối cùng của năm đăng ký;

+ Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng/năm (đã bao gồm thuế giá tri gia tăng).

Các chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (gồm cả các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu); chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện.

Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các mục trên, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.

Ngoài ra, chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có) là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.

Lưu ý: Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu nêu trên đã bao gồm toàn bộ thuế, phí, lệ phí (nếu có).

Trên đây là các chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành. Nếu còn vướng mắc, bạn đọc liên hệ: 1900 6192 để được giải đáp.