Chỉ số tài chính khả năng thanh toán hiện hành năm 2024

- Khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.

Khả năng thanh toán hiện thời = tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

tỷ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.

- khả năng thanh toán nhanh: phản ánh việc công ty có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.

khả năng thanh toán nhanh = (tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn

Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời.

Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)/Lãi vay phải trả

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức nào và đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vây phải trả hay không.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Xác định được vấn đề này là một bước quan trọng để doanh nghiệp đưa ra những quyết định tài chính phù hợp.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

“CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and Analysis”, Kaplan, 2009 “CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and Analysis”, Kaplan, 2009

Trong thị trường kinh doanh, sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Một khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp chính là khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vậy khả năng thanh toán là gì? Có những tỷ số thanh toán gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về chỉ số này do đó lựa chọn được những doanh nghiệp phù hợp để tăng hiệu quả đầu tư.

Chỉ số tài chính khả năng thanh toán hiện hành năm 2024

1. Khả năng thanh toán là gì?

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là khả năng của nó để chi trả các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ thanh toán đúng hạn. Điều này bao gồm khả năng thanh toán các khoản nợ, lương, chi phí và các nghĩa vụ tài chính khác mà doanh nghiệp phải đối mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày.

Nhóm chỉ số thanh toán của doanh nghiệp là một nhóm chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao cho thấy doanh nghiệp có sức khỏe tài chính tốt, có thể đảm bảo khả năng chi trả nhanh chóng và đầy đủ các khoản nợ mà doanh nghiệp đã cam kết.

Ngược lại khi khả năng thanh toán thấp có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang phải đối mặt với vấn đề tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Trong thời gian dài, nếu doanh nghiệp không thể chi trả các khoản nợ một cách đầy đủ, có thể dẫn đến tình trạng phá sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định và tồn tại của doanh nghiệp.

2. Tỷ số thanh toán lãi vay (Interest Coverage Ratio)

Tỷ số thanh toán lãi vay là một loại chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng của một doanh nghiệp trong việc thanh toán lãi vay. Chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Việc đảm bảo trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại.

Công thức:

Chỉ số tài chính khả năng thanh toán hiện hành năm 2024

Tỷ số thanh toán lãi vay tiêu chuẩn của một doanh nghiệp là 1,5

Ví dụ: Doanh nghiệp có Lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 100 tỷ VNĐ và chi phí lãi vay hàng năm là 30 tỷ VNĐ thì:

  • Tỷ số thanh toán lãi vay > 1,5: cho thấy doanh nghiệp hiện không gặp vấn đề gì về thanh khoản.
  • Tỷ số thanh toán lãi vay < 1,5: cho thấy khả năng đáp ứng chi phí lãi vay của doanh nghiệp đang có vấn đề. Tỷ số này càng thấp doanh nghiệp càng phải chịu gánh nặng chi phí nợ và có ít vốn để sử dụng vào mục đích khác. Và nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và không thể xử lý, doanh nghiệp đó sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng phá sản.

3. Tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) là một chỉ số tài chính được sử dụng để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp hoặc các khoản đến hạn trong vòng một năm. Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết cách một doanh nghiệp có thể tối đa hóa tài sản hiện trên bảng cân đối kế toán để đáp ứng khoản nợ hiện tại và các khoản phải trả khác.

Công thức:

Chỉ số tài chính khả năng thanh toán hiện hành năm 2024

Ví dụ: Vào năm 2021, ABC có tài sản lưu động là 134.846 tỷ VNĐ, nợ ngắn hạn là 125.481 tỷ VNĐ.

Điều này cho thấy nếu tất cả khoản nợ ngắn hạn của ABC đến hạn cùng lúc, ABC có thể thanh toán tất cả các khoản nợ mà không cần sử dụng tài sản dài hạn.

  • Tỷ số thanh toán hiện hành > 1: Cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính, nguồn lực để duy trì khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên nếu tỷ số nay quá cao có thể cho thấy doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho hoặc sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả.
  • Tỷ số thanh toán hiện hành < 1: Cho thấy doanh nghiệp hiện không đủ khả năng để trả hết các khoản nợ đến hạn và không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh đòi hỏi tiền mặt nhanh.

4. Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)

Tỷ số thanh toán nhanh cũng là 1 chỉ số tài chính đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ số này đo lương khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản thanh toán tức thời bằng những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền. Tỷ số thanh toán nhanh loại trừ giá trị của hàng tồn kho ra khỏi tài sản lưu động, bởi vì việc bán hàng tồn kho thành tiền mặt có thể tốn khá nhiều thời gian.

Công thức:

Ở Việt Nam, tỷ số thanh toán nhanh thường nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1.

Ví dụ: Doanh nghiệp X có 800 tỷ VNĐ tài sản ngắn hạn, 200 tỷ VNĐ hàng tồn kho và chi phí trả trước, và 4 400 tỷ VNĐ nợ ngắn hạn.

Tỷ số trên thấy rằng doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các hóa đơn và tiếp tục hoạt động.

  • Tỷ số thanh toán nhanh >1: cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này, doanh nghiệp không có vấn đề về thanh khoản nhanh. Tuy nhiên tỷ số này quá cao cho thấy có thể doanh nghiệp đang có số dư tiền mặt rất lơn, vốn này có thể được sử dụng để giúp doanh nghiệp tăng trưởng.
  • Tỷ số thanh toán nhanh <0,5: cho thấy doanh nghiệp có thể không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong ngắn hạn. Tỷ số này càng thấp thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ gây ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ số thanh toán nhanh chỉ xem xét những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong ngắn hạn trong khi tỷ số thanh toán hiện hành xem xét hàng tồn kho và tài sản chi phí trả trước, hầu hết doanh nghiệp cần thời gian để xử lý hàng tồn kho. Do đó, nếu tỷ số thanh toán nhanh thấp hơn nhiều so với tỷ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp đang tập trung quá nhiều nguồn lực vào hàng tồn kho, mà không tập trung nắm giữ tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền để có thể linh hoạt trong việc thanh toán cho nhà cung cấp và các nguồn nợ ngắn hạn.

5. Khả năng thanh toán tức thời (Cash Ratio)

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ số tài chính để đo lương tính thanh khoản của một doanh nghiệp. Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đường tiền mặt.

Công thức:

Chỉ số tài chính khả năng thanh toán hiện hành năm 2024

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời dao động từ 0,5 đến 1 được cho là tốt.

Ví dụ: Vào cuối năm 2021, ABC nắm giữ 37,1 tỷ USD tiền mặt và 26,8 tỷ USD chứng khoán. Tổng cộng, ABC có sẵn 63,9 tỷ USD để thanh toán ngay khoản nợ ngắn hạn. ABC có khoản nợ ngắn hạn là 123,5 tỷ USD.

  • Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt > 1: cho thấy doanh nghiệp có nhiều tiền và các khoản tương đương tiền hơn nợ ngắn hạn. Lúc này, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn và vẫn còn tiền mặt. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao cũng cho thấy có thể doanh nghiệp đang sử dụng tiền mặt không hiệu quả hoặc không tối đa hóa lợi ích tiềm năng của các khoản vay chi phí thấp. Ngoài ra, tỷ số thanh toán tức thời cao cũng có thể cho thấy công ty đang lo lắng về lợi nhuận trong tương lai và đang tích lũy một khoản vốn bảo vệ.
  • Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt < 0,5: cho thấy doanh nghiệp có nguy cơ gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, tỷ lệ tiền mặt thấp cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy chiến lược cụ thể của doanh nghiệp đòi hỏi phải duy trì mức dự trữ tiền mặt ở mức thấp – ví dụ như tiền đang được sử dụng để mở rộng thị trường.

So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như tỷ số thanh toán hiện hành, hay tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.

Như vậy, thông qua bài viết trên, nhà đầu tư đã phần nào hiểu được về khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như những chỉ số tài chính quan trọng qua đó có thể phân tích sức khỏe tài chính của doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả đầu tư cao.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành bao nhiêu là tốt?

Nếu hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện thiếu khả năng thanh toán, cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân. Hệ số này cho biết khả năng lưu chuyển các nguồn tiền nhanh để trả nợ khi không có thu nhập từ nguồn bán hàng. Ở Việt Nam, hệ số này từ 0,5 đến 1 là bình thường. Nếu nhỏ hơn 0,5 là biểu hiện khả năng thanh toán gặp khó khăn.

Khả năng thanh toán nhanh thể hiện điều gì?

- khả năng thanh toán nhanh: phản ánh việc công ty có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất. Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời.

Tỷ số thanh toán hiện hành nói lên điều gì?

Tỷ số thanh toán hiện hành là một chỉ số cho biết tỉ số giữa tài sản lưu động hiện có và nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng hiện tại của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đó.

Current Ratio có nghĩa là gì?

Current ratio hay còn được biết đến là tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán ngắn hạn.