Tổng hợp cách giải một số dạng bài tập về đo thể tích chất lỏng hay, chi tiếtDạng 1: Cách xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình Show Quảng cáo - Xác định giới hạn đo (GHĐ): là giá trị lớn nhất ghi trên bình hay can. - Xác định độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) ta thực hiện theo các bước sau: + Xác định đơn vị đo của bình. + Xác định n là số khoảng cách chia giữa hai số ghi liên tiếp (số bé và số lớn) + ĐCNN = (số lớn – số bé)/n (có đơn vị như đơn vị ghi trên bình). Ví dụ: Trên bình chia độ có ghi số lớn nhất là 250 cm3. Giữa số 50 và số 100 có 10 khoảng chia thì bình đó có: + GHĐ = 250 cm3. + ĐCNN \( = \frac{{100 - 50}}{{10}} = 5c{m^3}\) Dạng 2: Cách ước lượng và chọn bình chia độ phù hợp - Ước lượng: Bằng mắt và kinh nghiệm trong cuộc sống ta đoán thể tích cần đo khoảng bao nhiêu. - Chọn bình chia độ: + Chọn bình chia độ có GHĐ sao cho lớn hơn thể tích ước lượng và có ĐCNN có giá trị càng nhỏ thì kết quả đo càng chính xác. Với bài tập trắc nghiệm Đo thể tích chất lỏng (phần 2) Vật Lí lớp 6 có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm trắc nghiệm Đo thể tích chất lỏng (phần 2). Bài tập Đo thể tích chất lỏng (có lời giải - phần 2)Câu 1 : Đơn vị nhỏ nhất để đo thể tích của chất lỏng là cc. 1 cc bằng:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Đổi đơn vị 1 ml = 0,001 l = 0,001 dm3 = 1 cm3 = 1 cc Câu 2 : Đồng hồ nước là một dụng cụ để đo lượng nước tiêu thụ trong tháng. Em thường nghe người lớn nói: “tháng này tiêu thụ 30 khối nước”, 1 khối = 1 m3 =
Hiển thị đáp án Đáp án B Giải thích: Đổi đơn vị 1 m3 = 1000 lít = 1000 dm3 Câu 3 : Mỗi lần hiến máu nhân đạo, người ta có thể hiến 250 cc máu
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Đổi đơn vị : 1 lít = 1000 ml = 1000 cc. Vậy 250 cc = 250ml = 0,25 lít. Câu 4 : Để đọc giá trị thể tích của nước trong bình chia độ, ta đặt mắt như thế nào?
Hiển thị đáp án Đáp án A Giải thích: Để đọc chính xác thể tích nước trong bình chia độ ta cần đặt mắt ngang bằng với mực nước trong bình. Câu 5 : Câu nàọ sau dây đúng khi nói về quy tắc đặt bình chia độ:
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần đặt bình sao cho bình chia độ thẳng đứng so với phương nằm ngang. Để mực chất lỏng trong bình ổn định (không bị sóng sánh) rồi đặt mắt ngang với mực chất lỏng trong bình để đọc giá trị đo. Câu 6 : Trên một bình chia độ có ghi cm3. Chỉ số bé nhất và lớn nhất là 0 và 400 người ta đếm có tất cả 41 vạch chia. Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ nói trên là:
B, 0,01 l
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Trên thân bình ghi cm3 tức là đơn vị đo của bình là cm3. Giá trị lớn nhất trên bình là 400 tức là GHĐ của bình là 400 cm3. Tất cả có 41 vạch chia tức là có 40 khoảng giữa hai vạch chia liên tiếp. Vậy ĐCNN của bình là 400 cm3 : 40 = 10 cm3. Vì 1 cm3 = 0,001 l nên 10 cm3 = 0,01 l. Nên cả đáp án A và B đều đúng. ĐCNN của bình là 10 cm3 = 0,01l. Câu 7 : Trên mỗi lon nước ngọt có ghi 330 ml. Số liệu này có nghĩa là:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Trên thân lon nước ngọt ghi 330 ml chính là thể tích của lượng nước ngọt chứa trong lon. Nhưng ta thấy nước ngọt được chứa đầy trong lon, vì vậy dung tích của lon cũng là 330 ml. Mặt khác, vỏ lon rất mỏng, có thể bỏ qua thể tích vỏ lon, nên thể tích của lon nước cũng là 330 ml. Câu 8 : Nếu Nam khui một lon nước ngọt và uống mất một hụm, để biết được lượng nước ngọt còn lại trong lon, Nam nên dùng bình chia độ nào sau đây là hợp lý nhất
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Vì lon nước ngọt có dung tích 330 ml, Nam đã uống một hụm nên thể tích nước còn lại dưới 330ml, nhưng lớn hơn 100ml, vì vậy ta nên chọn bình chia độ có GHĐ lớn hơn gần nhất với 330 ml, tức là loại bình có GHĐ 350 ml. Để kết quả đo chính xác thì chọn loại có ĐCNN nhỏ 2ml. Câu 9 : Những sai số nào sau đây trong phép đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, mà ta không thể nào làm giảm thiểu sai số được:
Hiển thị đáp án Đáp án C Giải thích: Sai số do dụng cụ đo như vạch chia không đều nhau ta không khắc phục được. Các sai số do phương pháp đo chưa đúng như đặt bình chia độ nghiêng, đặt mắt nhìn nghiêng, …ta có thể điều chỉnh để giảm thiểu sai số bằng cách thực hiện các thao tác đúng. Câu 10 : Những nguyên nhân nào sau đây tạo ra sai số trong phép đo thể tích của chất lỏng:
Hiển thị đáp án Đáp án D Giải thích: Các sai số ảnh hưởng đến kết quả đo do bản thân dụng cụ đo như thành bình có độ dày mỏng không đều, các vạch chia không đều nhau. Ngoài ra nhiệt độ môi trường cũng gây sai số cho phép đo. Nhiệt độ trên thành bình in 20oC, nếu nhiệt độ phòng khác nhiệt độ này sẽ gây ảnh hưởng đến thể tích chất lỏng và thể tích bình chia độ. Xem thêm các Bài tập trắc nghiệm Vật Lí lớp 6 có đáp án, hay khác:
Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí lớp 6 khác:
Săn SALE shopee Tết:
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Vật Lý lớp 6. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. |