Giải bài tập hóa 10 sgk trang 60 năm 2024

aA + bB → cC + dD là \(\overline v = - \frac{1}{a}.\frac{{\Delta {C_A}}}{{\Delta t}} = - \frac{1}{b}.\frac{{\Delta {C_B}}}{{\Delta t}} = \frac{1}{c}.\frac{{\Delta {C_C}}}{{\

Lời giải chi tiết:

  1. Zn(s) + H2SO4(aq) → ZnSO4(aq) + H2(g)

→ Tốc độ phản ứng trung bình là: \(\overline v = \frac{1}{1}.\frac{{\Delta {C_{{H_2}}}}}{{\Delta t}} = \frac{{7,5}}{1} = 7,5(mL/\min )\)

  1. Thời gian để thu được 7,5 mL hydrogen là: \(\Delta t = \frac{{\Delta {C_{{H_2}}}}}{{\overline v }} = \frac{{7,5}}{3} = 2,5(\min )\)

Trừ trường hợp các khí hiếm, ở điều kiện bình thường các nguyên tử của các nguyên tố không tồn tại ở trạng thái tự do, riêng rẽ mà liên kết với các nguyên tử khác nhau tạo thành phân tử hay tinh thể

2. Quy tắc bát tử (8 electron)

Theo quy tắc bát tử thì các nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với các nguyên tử khác để đạt cấu hình vững bền của các khí hiếm với 8 electron (hoặc 2 electron với heli) ở lớp ngoài cùng.

II. Các kiểu liên kết.

1. Liên kết ion.

  1. Các nguyên tử kim loại có 1, hoặc 2, hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng nên khi đi vào liên kết nó có xu hướng nhường hết số electron lớp ngoài cùng để cho lớp sát cùng trở thành bão hòa và sau khi nhường electron thì phần còn lại trở thành phần tử mang điện tích dương gọi là ion dương (hay cation)
  1. Các nguyên tử phi kim có số electron ở lớp ngoài cùng là 5 hoặc 6 hoặc 7 nên khi biến động có xu hướng thu thêm 1, 2, 3 electron vào lớp ngoài cùng để có vỏ electron giống khí hiếm. sau khi thâu thêm electron thì nó trở thành phần tử mang điện âm, gọi là ion âm ( hay anion).
  1. Sự tạo thành liên kết ion

Các ion trái dấu sẽ hút nhau với lực hút tĩnh điện để trở thành phân tử. ta gọi đó là phân tử ion và mối liên kết trong phân tử là liên kết ion

  1. Định nghĩa

Liên kết ion là liên kết được tạo thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu.

  1. Cách biểu diễn liên kết ion

Thí dụ: Na2O: 2Na+O2-; MgCl2: Mg2+2Cl–

  1. Hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất ion.

Hóa trị của một nguyên tố trong hợp chaatsion gọi là điện hóa trị và bằng điện tích của ion đó.

B. Hướng dẫn giải bài tập bài 12 SGK Hóa 10 trang 59, 60.

Bài 1: Liên kết hóa học trong NaCl được hình thành do:

  1. hai hạt nhân nguyên tử hút electron rất mạnh.

Advertisements (Quảng cáo)

  1. mỗi nguyên tử Na và Cl góp chung 1 electron.
  1. mỗi nguyên tử đó nhường hoặc thu electron để trở thành các ion trái dấu hút nhau.
  1. Na – e -> Na+; Cl + e -> Cl– ; Na+ + Cl– -> NaCl.

Chọn đáp án đúng nhất.

Đáp án: D.


Bài 2: Muối ăn ở thể rắn là:

  1. Các phân tử NaCl.
  1. Các ion Na+ và Cl-.
  1. Các tinh thể hình lập phương : các ion Na+ và Cl– được phân bố luân phiên đều đặn trên mỗi đỉnh.
  1. Các tinh thể hình lập phương : các ion Na+ và Cl– được phân bố luân phiên đều đặn thành từng phân tử riêng rẽ.

Chọn đáp án đúng nhất.

Đáp án : C

Advertisements (Quảng cáo)


Bài 3. a) Viết cấu hình electron của cation liti (Li+) và anion oxit (O2-)

  1. Những điện tích ở ion Li+ , O2- do đâu mà có ?
  1. Nguyên tử khí hiếm nào có cấu hình electron giống Li+ và nguyên tử khí hiếm có cấu hình electron giống O2-

Giải bài 4 trang 60 Sách giáo khoa Hóa 10 tiết Liên kết ion - Tinh thể ion (Bài 12 chương 3).

Bài tập xác định số proton, notron, electron trong các nguyên tử và ion giúp các em củng cố lại kiến thức về liên kết ion SGK Hóa 10.

Đề bài: Xác định số proton, notron, electron trong các nguyên tử và ion sau:

Giải bài tập hóa 10 sgk trang 60 năm 2024

Tham khảo thêm các bài tập chương 3 SGK Hóa lớp 10

Lời giải bài 4 trang 60 SGK Hóa 10:

Giải bài tập hóa 10 sgk trang 60 năm 2024
Với X là kí hiệu hóa học của nguyên tố

A là số khối

Z là số hiệu nguyên tử

Chú ý: số e = số p= số nguyên tử Z

số n = A - Z

Vậy số proton, notron, electron trong các nguyên tử và ion đã cho như sau:

Giải bài tập hóa 10 sgk trang 60 năm 2024

\>> Xem thêm:

  • Bài 3 trang 60 SGK Hóa 10
  • Bài 5 trang 60 SGK Hóa 10

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?

Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn

Ở bài tập 3 trang 60 SGK Hóa lớp 10, các em sẽ được tìm hiểu sâu về đặc điểm của cation liti (Li+) và anion oxit (O2-).

Xem lại bài trước: Bài 2 trang 59 SGK Hóa 10

Đề bài:

a) Viết cấu hình electron của cation liti (Li+) và anion oxit (O2-).
  1. Những điện tích ở ion Li+ và O2- do đâu mà có?
  1. Nguyên tử khí hiếm nào có cấu hình electron giống Li+ và nguyên tử khí hiếm nào có cấu hình electron giống O2-.
  1. Vì sao 1 nguyên tử oxi kết hợp được với 2 nguyên tử liti?

Xem thêm: Bài 4 trang 60 SGK Hóa 10

Lời giải bài 3 trang 60 SGK Hóa 10:

  1. Cấu hình electron của cation liti (Li+) là 1s2 và anion oxit (O2-) là 1s22s22p6.
  1. Điện tích ở Li+ do mất 1e mà có, điện tích ở O2- do O nhận thêm 2e mà có.
  1. Nguyên tử khí hiếm He có cấu hình electron giống Li+

Nguyên tử khí hiếm Ne có cấu hình electron giống O2-

  1. Vì mỗi nguyên tử liti chỉ có thể nhường 1e, mà một nguyên tử oxi thu 2e.

2Li → 2Li+ + 2e; O + 2e → O2-; 2Li+ + O2- → Li2O.

----

Mời các em tham khảo thêm hướng dẫn giải các bài tập khác của chương 3: Liên kết hóa học và các bài tập trong chương trình Hóa học lớp 10 tại doctailieu.com