THI247.com giới thiệu đến bạn đọc tài liệu hướng dẫn sử dụng phương pháp trung bình giải bài tập trắc nghiệm Hóa học, tài liệu gồm 15 trang, đây là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong chương trình Hóa học 10 – 11 – 12 và ôn thi THPT Quốc gia môn Hóa học. Show
Khái quát nội dung tài liệu phương pháp trung bình giải bài tập trắc nghiệm Hóa học:
[ads] Phương pháp trung bình trong hóa học thường được sử dụng nhiều trong bài toán có các chất tham gia cùng loại. Lúc ấy ta sẽ thay thế hỗn hợp nhiều chất thành 1 chất tương đương. Đây là phương pháp hóa học được sử dụng rất phổ biến. Hãy cùng DINHNGHIA.VN tìm hiểu chi tiết cơ sở lý thuyết của phương pháp trung bình trong hóa học là gì? Các công thức trung bình trong hóa học thường gặp? Các dạng toán bài tập về phương pháp trung bình?… Cơ sở phương pháp trung bình trong hóa họcĐiều kiện bài toán khi giải phương pháp trung bìnhMột hỗn hợp bao gồm nhiều chất cùng tác dụng với một chất khác thì ta có thể thay thế hỗn hợp đó với một công thức trung bình với các điều kiện cụ thể như sau:
*Lưu ý:
Nguyên tắc trong khi sử dụng phương pháp trung bình
Một số chú ý khi giải bài toán bằng phương pháp trung bình
Công thức khối lượng mol phân tử trung bình của hỗn hợpTrong đó: Các dạng toán dùng phương pháp trung bình trong hóa họcDạng 1: Xác định trị số trung bìnhKhi ta biết các trị số \(X_{i}\) và \(n_{i}\) thay vào công thức (1) ta dễ dàng tìm được \(\bar{X}\) Dạng 2: Bài toán hỗn hợp nhiều chất có tính chất hóa học tương tựThay vì việc viết nhiều phương trình phản ứng hóa học với nhiều chất dễ dẫn đến sau sót thì ta gọi một công thức chung đại diện cho hỗn hợp \(\rightarrow\) giảm số phương trình phản ứng, qua đó làm đơn giản hóa bài toán Dạng 3: Xác định thành phần % số mol các chất trong hỗn hợp 2 chấtGọi a là % số mol của chất X \(\rightarrow\) % số mol của chất Y là (100-a) Biết các giá trị \(M_{X}, M_{Y}, \bar{M}\) ta dễ dàng tính được a theo công thức: \(\bar{M} = \frac{M_{X}a + M_{Y}(100 – a)}{100}\) (3) Dạng 4: Xác định 2 nguyên tố X, Y trong cùng chu kỳ hay cùng phân nhóm chínhĐây là dạng toán xác định 2 nguyên tố X, Y trong cùng chu kỳ hay cùng phân nhóm chính của bảng hệ thống tuần hoàn.
Ta xác định được: \(M_{X} < \bar{M} < M_{Y}\) Từ đó tìm được X,Y
Trước hết ta tìm \(\bar{M} \rightarrow\) hai nguyên tố có khối lượng mol lớn hơn và nhỏ hơn \(\bar{M}\). Sau đó dựa vào điều kiện của đề bài để kết luận cặp nghiệm thỏa mãn. Thông thường ta dễ dàng xác định được nguyên tố thứ nhất, do đó chỉ có duy nhất 1 nguyên tố có khối lượng mol thỏa mãn \(M_{X} < \bar{M}\) hoặc \(\bar{M} < M_{Y}\). Trên cơ sở số mol ta tìm được chất thứ hai qua mối quan hệ với \(\bar{M}\) Dạng 5: Xác định công thức phân tử của hỗn hợp hai chất hữu cơNếu 2 chất kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng
\(M_{Y} = M_{X} + 14\) Từ dữ kiện đề bài xác định được: \(M_{X} < \bar{M} < M_{X} + 14\) Từ đó tìm được X và Y
Nếu chưa biết 2 chất là kế tiếp hay không
Một số bài tập về phương pháp trung bìnhBài 1: Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinylaxetilen có tỉ khối so với \(H_{2}\) là 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình dung dịch \(Ca(OH)_{2}\) thì khối lượng bình tăng thêm m gam. Tính m. Cách giải: Nhận thấy các hiđrocacbon tham gia cấu tạo hỗn hợp X đều có 4 nguyên tử H trong phân tử. Gọi công thức chung của X là \(C_{a}H_{4}\) Theo đề bài ta có: \(M_{X} = 17.2 = 34 \Rightarrow 12\bar{a} + 4 = 34 \Leftrightarrow \bar{a} = 2,5\) \(C_{2,5}H_{4} + O_{2} \rightarrow 2,5CO_{2} + 2H_{2}O\) \(\Rightarrow \left\{\begin{matrix} n_{CO_{2}} = 2,5n_{X} = 0,125\\ n_{H_{2}O} = 2n_{X} = 0,1 \end{matrix}\right.\) Vậy khối lượng bình tăng là: \(m_{CO_{2}} + m_{H_{2}O} = 0,125.44 + 0,1.18 = 7,3\, (g)\) Bài 2: Cho m gam hỗn hợp bột X gồm 3 kim loại Zn, Cr, Sn có số mol bằng nhau tác dụng hết với lượng dư dung dịch HCl loãng, nóng thu được dung dịch Y và khí \(H_{2}\). Cô cạn dung dịch Y thu được 8,98 g muối khan. Nếu cho m gam hỗn hợp X tác dụng với \(O_{2}\) lấy dư để tạo hỗn hợp 3 oxit thì thể tích khí \(O_{2}\) phản ứng là bao nhiêu? Cách giải: Ba kim loại Zn, Cr, Sn khi tác dụng với HCl loãng nóng đều bị oxi hóa lên số oxi hóa +2. Gọi X là kim loại chung thỏa mãn tính chất khi tác dụng với HCl giống với 3 kim loại trên. Vì 3 kim loại có số mol bằng nhau \(\Rightarrow M_{\bar{X}} = \frac{65 + 52 + 119}{3} = \frac{236}{3}\, (g/mol)\) \(\bar{X} + 2HCl \rightarrow \bar{X}Cl_{2} + H_{2}\) Muối khan khi cô cạn dung dịch Y là hỗn hợp muối clorua của 3 kim loại (\(XCl_{2}\)) \(\Rightarrow \bar{X}Cl_{2} = \frac{8,98}{(\frac{236}{3} + 35,5.2)} = 0,06\, (mol)\) \(\Rightarrow n_{\bar{X}} = 0,06\, (mol)\) Vì ba kim loại có số mol bằng nhau: \(\Rightarrow n_{Zn} = n_{Cr} = n_{Sn} = \frac{n_{\bar{X}}}{3} = 0,02\, (mol)\) DINHNGHIA.VN đã giúp bạn tổng hợp kiến thức lý thuyết cũng như các dạng bài tập về phương pháp trung bình trong hóa học. Mong rằng bạn đã có thêm những thông tin hữu ích phục vụ cho quá trình tìm tòi cũng như nghiên cứu về chuyên đề phương pháp trung bình trong hóa học. Chúc bạn luôn học tập tốt!. |