Hạt polyp là gì

Polyp dạ dày thường được tìm thấy trong quá trình nội soi đường tiêu hóa trên vì một bệnh lý khác và chỉ trong những trường hợp rất hiếm hoi mới gây ra các triệ

Bệnh polyp dạ dày là gì?

Polyp dạ dày là các khối u của các tế bào hình thành trên lớp lót bên trong dạ dày. Những polyp này khá hiếm và thường không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng khó chịu nào.

Polyp dạ dày thường được phát hiện khi bác sĩ kiểm tra vì một số lý do khác. Hầu hết các polyp dạ dày thực sự không trở thành ung thư. Tuy nhiên, một số loại có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày trong tương lai. Dựa trên loại polyp dạ dày bạn có, việc điều trị có thể liên quan đến việc loại bỏ polyp hoặc theo dõi sự thay đổi của nó.

Đối tượng thể có polyp dạ dày và nguyên nhân gây ra polyp dạ dày là gì?

Polyp dạ dày có thể gặp phải đồng đều ở nam giới và phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, chúng có khuynh hướng trở nên phổ biến hơn ở người già và đặc biệt ảnh hưởng đến những người trên 65 tuổi. Trong khi đó, một số loại polyp nhất định, chẳng hạn như polyp tuyến thường được tìm thấy ở phụ nữ trung niên.

Về nguyên nhân gây ra polyp dạ dày, có thể có nhiều lý do khác nhau. Theo đó, bất cứ yếu tố gì làm cho các tế bào dạ dày trở nên phát triển bất thường đều có thể dẫn đến hình thành polyp. Một số nguyên nhân gây ra polyp dạ dày đã ghi nhận nhiều bằng chứng nguy cơ, bao gồm:

  • Tình trạng viêm dạ dày mạn tính
  • Nhiễm Helicobacter pylori
  • Thiếu máu ác tính
  • Tổn thương niêm mạc dạ dày kéo dài, chẳng hạn như do loét
  • Sử dụng thuốc ức chế bơm proton kéo dài, như omeprazole

Ngoài ra, yếu tố di truyền cũng đóng một vai trò hình thành polyp. Một người có thể có nguy cơ mắc polyp dạ dày cao hơn nếu trong gia đình đã có người từng mắc. Đồng thời, khả năng mắc bệnh cũng tăng nếu có các bệnh lý di truyền trên đường tiêu hóa khác.

Các triệu chứng của polyp dạ dày là gì?

Polyp dạ dày thường không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi một polyp dạ dày to lên, vết loét mở có thể phát triển trên bề mặt của nó. Hiếm khi, polyp có thể chặn đường thông giữa dạ dày và ruột non. Nếu tắc nghẽn xảy ra, các dấu hiệu và triệu chứng polyp dạ dày bao gồm:

  • Đau hoặc đau khi nhấn vào bụng.
  • Buồn nôn
  • Máu trong phân
  • Thiếu máu

Polyp dạ dày có nguy hiểm không?

Tùy theo người bệnh bị mắc loại polyp nào mà mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau. Để biết polyp dạ dày có nguy hiểm không chúng ta cùng tìm hiểu từng loại polyp sau đây.

Polyp tăng sản: là loại polyp hay gặp nhất, có liên quan mật thiết đến bệnh viêm dạ dày do vi khuẩn HP. Những polyp này thường không có nguy cơ tái phát và hiếm khi tiến triển thành ung thư.

  • Polyp có kích thước dưới 0.5 cm: Có thể theo dõi mà không cần cắt bỏ, điều trị vi khuẩn HP.
  • Polyp có kích thước từ 0.5 cm trở lên: Cắt bỏ qua nội soi và điều trị vi khuẩn HP.

Với trường hợp này, bác sĩ sẽ khuyến cáo người bệnh nên định kỳ nội soi sau mỗi 6 tháng để kiểm tra tình trạng nhiễm vi khuẩn HP và đánh giá hiệu quả điều trị.

Polyp tế bào tuyến đáy: Hay gặp ở những bệnh nhân sử dụng thuốc PPI để giảm acid dạ dày. Những polyp lớn hơn 1cm, bị loét bề mặt hoặc ở vùng hang vị nên được cắt bỏ và làm sinh thiết. Những polyp càng lớn thì khả năng ung thư hóa càng cao.

Đa polyp tuyến liên quan đến gia đình: Mang yếu tố di truyền, khá hiếm gặp. Những dấu hiệu sau có khả năng là đa polyp tuyến liên quan đến gia đình:

  • Phát hiện polyp trước tuổi 40
  • Đa polyp: có nhiều polyp
  • Polyp ở vùng hang vị
  • Đồng thời có polyp ở tá tràng hay những vị trí khác trên đường tiêu hóa

Những bệnh nhân này nên được nội soi toàn bộ đường tiêu hóa để kiểm tra. Nếu đã chẩn đoán đa polyp tiêu hóa, những người thân trong gia đình (bố mẹ, anh chị em ruột và con ruột) cũng nên được thăm khám để tầm soát bệnh (nếu có).  

Polyp u tuyến: Polyp u tuyến có khả năng cao là tiền thân của ung thư dạ dày. Thường liên quan đến viêm teo dạ dày hay viêm dạ dày mạn. Loại polyp này có thể được tìm thấy ở bất cứ đâu trong dạ dày nhưng thường được tìm thấy trong hang vị.

Đối với polyp u tuyến khi phát hiện ra đều nên được cắt bỏ. Sau cắt bỏ u tế bào tuyến, nên theo dõi bằng cách nội soi dạ dày mỗi năm một lần.

Polyp dạ dày là bệnh lý gây nhiều lo lắng cho người bệnh. Những polyp có kích thước lớn, polyp dạng tuyến hay polyp u tuyến có khả năng ác tính cao đều cần được loại bỏ. Theo dõi bằng nội soi dạ dày theo hướng dẫn của bác sĩ để tầm soát polyp tái phát và giúp phát hiện sớm những tổn thương tiền ung thư.

Cách chẩn đoán và điều trị polyp dạ dày

Polyp dạ dày thường ít khi là chẩn đoán được nghĩ đến hàng đầu. Chúng chỉ được tìm thấy trong khi nội soi do một vấn đề nào khác tại dạ dày. Với một ống nhỏ linh hoạt, có gắn nguồn sáng và máy thu hình, đưa vào miệng người bệnh, bác sĩ sẽ quan sát được toàn bộ niêm mạc của đường tiêu hóa trên, từ thực quản, qua dạ dày đến đoạn đầu của ruột non và phát hiện ra các polyp dạ dày.

Mặc dù đại đa số các polyp dạ dày, hơn 90%, là không dẫn đến ung thư, một số loại polyp nhất định cần kiểm tra thêm để đảm bảo không có tế bào tiền ung hay có nguy cơ cao chuyển dạng ác tính thực sự. Lúc này, bác sĩ sẽ kết hợp lấy mẫu mô nhỏ để sinh thiết bằng dụng cụ được thực hiện trong khi nội soi. Những mô này sau đó được xử lý, nhuộm màu và kiểm tra trong phòng thí nghiệm để tìm kiếm các tế bào ung thư.

Về việc điều trị, nếu chỉ là một sang thương đơn độc, kích thước nhỏ, polyp dạ dày có thể được loại bỏ ngay trong lúc nội soi. Nếu các polyp có số lượng nhiều, kích thước lớn hoặc hình dạng đại thể khác biệt, chẩn đoán ung thư khó loại trừ, việc loại bỏ trong khi nội soi là khó thực hiện, bác sĩ sẽ xem xét đến chỉ định phẫu thuật.

Polyp dạ dày là những khối tăng trưởng bất thường tại lớp niêm mạc trong thành dạ dày. Nguyên nhân gây ra polyp dạ dày hiện vẫn chưa rõ, mặc dù không gây ra triệu chứng gì nhưng một số trường hợp có thể tiến triển đến ung thư. Do đó, việc thăm khám định kỳ và tầm soát, nhất là các đối tượng từ tuổi trung niên hay có nguy cơ cao, là cần thiết để điều trị sớm và cải thiện dự hậu về lâu dài.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 969638 để được tư vấn.

Túi mật có polyp là một bệnh lý khá phổ biến, có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi và thường không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ. Đại đa số các trường hợp polyp túi mật là lành tính. Tuy nhiên vẫn có tỷ lệ nhỏ bệnh sẽ có nguy cơ chuyển thành ung thư. Vì vậy, khi thấy các dấu hiệu của polyp trong túi mật, người bệnh nên đi thăm khám và điều trị ngay.

1. Bệnh lý polyp túi mật

1.1. Túi mật có polyp là gì?

Túi mật có polyp là hiện tượng xuất hiện các u nhú mọc nhô ra bên trong lớp niêm mạc thành túi mật dưới dạng đơn độc hoặc thành chùm (đa polyp túi mật).

Theo thống kê, polyp ở túi mật xuất hiện ở mọi lứa tuổi và không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính hay chủng tộc, thường rơi vào khoảng 5-9% trong cộng đồng.

1.2. Phân loại

Dựa theo nguyên nhân và tính chất, polyp túi mật được chia thành 5 loại:

– Polyp cholesterol: Đây là dạng phổ biến nhất, chiếm khoảng 50-60% các trường hợp túi mật có polyp. Loại polyp này có đường kính nhỏ từ 2-10mm và không có khả năng chuyển thành ác tính.

– Polyp cơ tuyến túi mật: Chiếm 25% trường hợp polyp túi mật và có kích thước khoảng 10 – 20 mm. Tuy đây là dạng polyp lành tính nhưng có nguy cơ tiến triển thành ung thư cao hơn các dạng polyp khác.

– Polyp viêm: chiếm khoảng 10% các trường hợp bệnh. Dạng polyp này thường là những u nhú đơn độc có đường kính khoảng 5 – 10mm, được cấu tạo từ các tế bào viêm, mô xơ, mô hạt.

– Polyp tuyến: Đây là dạng tương đối hiếm gặp, chỉ chiếm 5% các trường hợp polyp ở túi mật, thường mọc đơn độc với kích thước khoảng từ 5-20mm. Tuy là dạng polyp lành tính nhưng vẫn có nguy cơ tiền ác tính.

– Một số dạng polyp hiếm gặp khác: Các mô dị hình, khối u mỡ, u hạt, u xơ,…

Các hình thái tổ chức u nhú có bản chất khác nhau nên có thể là u lành tính hoặc ác tính. Đại đa số các trường hợp polyp túi mật đều là lành tính. Nhưng vẫn có khoảng 8% polyp túi mật có nguy cơ chuyển sang ung thư túi mật, ảnh hưởng nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh.

Hạt polyp là gì

Túi mật có polyp là hiện tượng xuất hiện các u nhú bên trong niêm mạc thành túi mật

2. Nguyên nhân gây polyp túi mật

Đại đa số các trường hợp túi mật có polyp được hình thành do sự bất thường trong quá trình chuyển hóa cholesterol. Mỗi dạng polyp túi mật khác nhau được hình thành từ các nguyên nhân khác nhau:

– Polyp thể cholesterol: do sự lắng đọng cholesterol trên thành túi mật gây nên.

– Polyp thể viêm: được hình thành bởi các tổn thương viêm mạn tính trên thành túi mật.

– Polyp thể u tuyến: thường liên quan đến bệnh lý sỏi túi mật hoặc tình trạng viêm túi mật mãn tính.

– Polyp thể phì đại cơ tuyến: thường gặp ở người trường thành, tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi.

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh:

– Người có tiền sử mắc các bệnh lý sỏi mật, viêm đường mật nguyên phát.

– Người trên 60 tuổi và có tiền sử mắc các bệnh, các hội chứng về gan.

– Người bị thừa cân, béo phì, có chỉ số mỡ máu và đường huyết cao.

– Người có thói quen ăn uống không điều độ, thường xuyên dung nạp một lượng lớn chất béo, cholesterol vào cơ thể.

3. Triệu chứng cảnh báo túi mật có polyp

Polyp túi mật phát triển thầm lặng và thường không gây bất kỳ triệu chứng nào cho người bệnh. Bệnh chỉ được phát hiện tình cờ qua thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc siêu âm tổng quát. Tuy nhiên trong một số trường hợp, polyp túi mật có thể gây tắc nghẽn làm ứ trệ dịch mật. Người bệnh cũng sẽ gặp một số dấu hiệu tương tự như người bệnh sỏi mật, bao gồm:

– Đầy bụng, chậm tiêu, ăn không ngon miệng.

– Đau tức hạ sườn phải hoặc đau vùng thượng vị âm ỉ, kéo dài.

– Buồn nôn và nôn, đặc biệt khi ăn thức ăn chiên xào có nhiều dầu mỡ.

4. Polyp túi mật có nguy hiểm không?

Khoảng 92% các trường hợp polyp túi mật là lành tính, không gây nguy hiểm hay làm xuất hiện các triệu chứng khó chịu nào cho người bệnh. Số ít còn lại có thể gây ra những biến chứng cấp tính như ứ trệ dịch mật, rối loạn tiêu hóa, viêm túi mật, viêm đường mật… và nguy hiểm nhất là tiến triển thành ung thư. Những trường hợp túi mật có polyp bất thường, có khả năng phát triển ác tính cao như:

– Đơn polyp và polyp có chân rộng (polyp không cuống).

– Polyp có kích thước lớn từ 10mm trở lên.

– Polyp kích thước nhỏ, nhưng mọc thành cụm lớn (đa polyp túi mật).

– Polyp phát triển nhanh bất thường, có sự tăng nhanh về diện tích, số lượng và kích thước trong thời gian ngắn.

– Polyp phát triển ở người bênh trên 50 tuổi.

– Polyp xuất hiện kèm sỏi túi mật.

– Polyp có triệu chứng và gây viêm túi mật mãn tính.

– Polyp túi mật ở người bệnh viêm xơ đường mật bất kể kích thước và hình thái.

Vì vậy, để ngăn ngừa polyp túi mật phát triển ác tính gây ung thư, người bệnh cần theo dõi sát sự phát triển của polyp cũng như các triệu chứng của bệnh để có hướng can thiệp kịp thời.

Hạt polyp là gì

Polyp túi mật có thể tiến tiển thành ung thư gây nguy hiểm đến tính mạng

5. Chẩn đoán và điều trị polyp túi mật

5.1. Chẩn đoán túi mật có polyp

Các phương pháp chẩn đoán túi mật có polyp bao gồm:

– Siêu âm ổ bụng: xác định vị trí, kích thước, hình dạng polyp. Tuy nhiên, phương pháp này không thể xác định được là polyp lành tính hay ác tính.

– Chụp cắt lớp vi tính túi mật: Chụp CT có bơm thuốc cản quang giúp chẩn đoán chính xác gần 90% trong các trường hợp polyp có nguy có ác tính.

– Chụp cộng hưởng từ: thường được chỉ định khi có nghi ngờ là polyp ác tính.

– Các xét nghiệm sinh hóa: đánh giá chức năng gan mật, chức năng thận, test virus viêm gan,…

5.2. Điều trị polyp túi mật

Hướng điều trị polyp túi mật thường được căn cứ dựa vào kích thước và các triệu chứng đi kèm. Túi mật có polyp thường được điều trị theo hai hướng: bảo tồn hoặc cắt bỏ túi mật.

Điều trị bảo tồn:

Có khoảng trên 90% polyp ở túi mật là lành tính. Do đó, nếu khối polyp kích thước nhỏ và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, người bệnh được chỉ định siêu âm theo dõi sự tiến triển của khối polyp, kết hợp với các phương pháp điều trị hỗ trợ khác như thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt,…

Theo hướng dẫn mới nhất của Hiệp hội châu Âu về điều trị polyp ở túi mật, siêu âm theo dõi sẽ được áp dụng trong các trường hợp:

– Siêu âm định kỳ 12 tháng/lần đối với polyp túi mật kích thước <5mm và không kèm theo các yếu tố có nguy cơ ác tính.

– Siêu âm định kỳ 6 -12 tháng/lần với trường hợp polyp túi mật kích thước <5mm có yếu tố nguy cơ ác tính hoặc polyp kích thước 6-9mm không có các yếu tố nguy cơ.

– Siêu âm theo dõi chặt chẽ từ 3-6 tháng/lần khi kích thước polyp từ 6-9mm chưa xuất hiện triệu chứng như có các yếu tố nguy cơ.

Phẫu thuật cắt túi mật:

Túi mật có polyp được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ túi mật khi:

– Người bệnh thường xuyên xuất hiện các triệu chứng đau, đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn…

– Người bệnh có từ 2-3 polyp trở lên.

– Người bệnh có polyp túi mật kích thước ≥ 10mm.

– Người bệnh có polyp túi mật kèm theo sỏi mật.

– Polyp túi mật xuất hiện các dấu hiệu ác tính kèm theo: kích thước và số lượng khối polyp phát triển nhanh, chân lan rộng không nhìn thấy cuống, hình dáng polyp xù xì không đều đặn.

Hiện nay, phẫu thuật cắt bỏ túi mật đã được cải tiến từ phương pháp mổ mở truyền thống sang phương pháp mổ nội soi hiện đại, ít xâm lấn. Thực hiện bằng phương pháp này, người bệnh tránh được một vết mổ dài nên ít đau, ít chảy máu, ít xảy ra các biến chứng trong và sau phẫu thuật. Thời gian lưu viện ngắn (khoảng từ 3-5 ngày); thời gian hồi phục sức khỏe nhanh. Người bệnh có thể sớm quay trở lại với cuộc sống sinh hoạt, học tập và làm việc thường ngày.

Thời gian đầu sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mật sẽ đi trực tiếp từ gan vào ruột non. Tuy nhiên, sau một thời gian, các triệu chứng này sẽ mất đi khi cơ thể thích ứng dần với sự thay đổi này.

Hạt polyp là gì

Túi mật có polyp có thể điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào kích thước khối polyp và các biến chứng đi kèm

6. Chế độ dinh dưỡng cho người bị polyp túi mật

Một chế độ ăn khoa học nhưng vẫn cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sẽ giúp người bệnh hạn chế được sự phát triển của polyp.

6.1. Túi mật có polyp nên ăn gì?

– Các loại thực phẩm giàu chất xơ: rau xanh, củ quả,… sẽ giúp đường tiêu hóa hoạt động tốt hơn, đồng thời giúp hạn chế sự hấp thu chất béo ở ruột. Từ đó hạn chế các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu.

– Các loại hoa quả giàu vitamin (B, C, D, E) và chất khoáng như cam, táo, lê… giúp tăng cường sức khỏe gan – mật và hạn chế nguy cơ phát triển polyp.

– Các loại chất béo có nguồn gốc thực vật như dầu oliu, dầu hạnh nhân, hướng dương, dầu hạt cải…

– Các loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm (như cá biển, thịt bò, ức gà,…), tinh bột (gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, yến mạch…).

6.2. Túi mật có polyp nên kiêng gì?

– Thực phẩm giàu chất béo bão hòa như mỡ động vật, thức ăn chiên, xào, thức ăn nhanh…

– Thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao như nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, phô mai,…

– Thực phẩm chứa chất tạo ngọt nhân tạo, đường và tinh bột tinh chế như các loại bánh ngọt, bánh quy, nước ngọt…

Ngoài chế độ ăn, một chế độ sinh hoạt lành mạnh cũng giúp người bệnh hạn chế được sự phát triển có polyp túi mật. Người bệnh nên duy trì tập thể dục khoảng 30 phút mỗi ngày giúp gan mật hoạt động tốt hơn. Đồng thời người bệnh nên ngủ đúng giờ, đủ giấc, giữ tinh thần luôn lạc quan, thoải mái, tránh stress… cũng góp phần hạn chế sự phát triển của bệnh.

Túi mật có polyp là một bệnh lý phổ biến và có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào. Đa phần polyp túi mật là lành tính nhưng vẫn có một tỷ lệ nhỏ polyp tiến triển thành ung thư. Vì vậy, khi được xác định có polyp ở túi mật, người bệnh nên thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cách điều trị phù hợp. Đồng thời kết hợp với việc điều chỉnh chế độ ăn và sinh hoạt để giảm tối đa các rủi ro có thể xảy ra.