g) Một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có từ “tri kỉ”. Đó là bài thơ nào? Của ai? Chép chính xác câu thơ chứa từ đó. Đồng thời, hãy cho biết nghĩa của hai từ “tri kỉ” ở hai bài thơ khác nhau như thế nào? Các câu hỏi tương tự
Những câu hỏi liên quan
Hình ảnh con thuyền được nhắc nhiều trong thơ ca. Từ những câu thơ dưới đây: Thuyền ta lái gió với buồm trăngLướt giữa mây cao với biển bằngRa đậu dặm xa dò bụng biểnDàn đan thế trận lưới vây giăngĐọc đoạn thơ trên em liên tưởng tới những câu thơ nào đã học trong chương trình đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng miêu tả hình ảnh “con thuyền ra khơi” đầy hứng khởi.
Hình ảnh con thuyền được nhắc nhiều trong thơ ca. Từ những câu thơ dưới đây: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Đọc đoạn thơ trên em liên tưởng tới những câu thơ nào đã học trong chương trình đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng miêu tả hình ảnh “con thuyền ra khơi” đầy hứng khởi.
Chép chính xác một câu thơ trong bài thơ em đã học trong chương trình ngữ văn THCS nói về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Chép chính xác một câu thơ trong bài thơ em đã học trong chương trình ngữ văn THCS nói về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo chi tiết đề kiểm tra kiến thức cuối năm học môn Ngữ Văn lớp 9 trường THCS Kim Thư. Xem đề và đáp án tại đây. Phần I. (4,0 điểm). Cho đoạn văn: “… Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. (Hành trang vào thế kỷ mới – Vũ Khoan. Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006) Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào? Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu? Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽsự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì? Trong văn bản tác giả chỉ ra một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là “thông minh nhạy bén với cái mới”, còn cái yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên? Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ 21? Phần II: (6 điểm) Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác… Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên? Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng. Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. Đáp án đề kiểm tra học kì 2 Ngữ văn 9 Phần I: (4 điểm) Câu 1 (1 điểm) Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp. (0,75 điểm) Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu. (0,25 điểm) Câu 2 (2 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh cần làm rõ các nội dụng sau: Nêu được vấn đề cần nghị luận. Suy nghĩ về cái mạnh của con người Việt Nam: thông minh, nhạy bén với cái mới (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái mạnh của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó) (0,5 điểm) Suy nghĩ về cái yếu của con người Việt Nam: Khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái yếu của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó) (0,5 điểm) Liên hệ bản thân: Thấy được cái mạnh của bản thân để tử đó có hướng phát huy, khắc phục những cái yếu, nhất là lối học chay, học vẹt; tăng cường kĩ năng thực hành và vận dụng… (1 điểm) Câu 3. Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ 21? (1đ) Liên hệ những hành động việc làm để chở thành con ngoan trò giỏi, tích lũy kiến thức. Rèn luyện về đạo đức, sức khỏe để trở thành người công dân có ích cho gia đình và xã hội. (Trình bày mạch lạc bằng 1 đoạn văn khoảng 5 dòng). Phần II: (6 điểm) Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành. Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác. Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác. Từ “thăm” thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi. Cụm từ “giấc ngủ bình yên” là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế ung dung thanh thản của Bác – vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên. Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau: Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong tư thế ung dung thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng trước Bác. Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị luận là qui nạp, có sử dụng phép lặp và một thành phần phụ chú. Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy “Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình”. Hay “Đầu súng trăng treo” trong Đồng chí của Chính Hữu…
20 điểm quynhle
Cũng trong một bài thơ ở chương trình Ngữ Văn 9 - tập 1, Nguyễn Duy đã có sự thay đổi hình ảnh “vầng trăng” và “ ánh trăng”. Hãy chép lại chính xác khổ thơ và chỉ ra ý nghĩa của sự thay đổi đó. Tổng hợp câu trả lời (1)
Chép thơ và chỉ rõ ý nghĩa sự thay đổi: - Chép đúng khổ cuối bài Ánh trăng - Ý nghĩa của sự thay đồi + Trong các khồ thơ trước, tác giả dùng hình ảnh vầng trăng (nhân hóa trở thành người bạn đồng hành của nhân vật trữ tình trong nhiều hoàn cảnh sống...) để gợi sự tròn đầy, sáng trong của trăng, vừa gợi ý nghĩa biểu tượng nói về vẻ đẹp không thể mờ phai của quá khứ, sự thủy chung, tình nghĩa của thiên nhiên, của người bạn... + Khổ cuối dùng hình ảnh ánh trăng: => Phù hợp với bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ (ánh mắt nhìn nghiêm khắc mà bao dung của một người bạn, một nhân chứng trong cuộc gặp gỡ không lời) => Ánh trăng là hình ảnh ần dụ, gợi nhiều liên tuởng: ánh sáng của hào quang quá khứ, ánh sáng của lương tâm, đạo đức, ánh sáng rọi soi, thức tỉnh, xua đi những góc tối trong tâm hồn nhắc nhở con người biết “giật mình” thức tỉnh... Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề
Tham khảo giải bài tập hay nhấtLoạt bài Lớp 9 hay nhấtxem thêm |