Hóa đơn cước viễn thông có cần ủy quyền năm 2024

Sau thời gian triển khai thí điểm thanh toán tự động các khoản chi điện, nước, dịch vụ viễn thông theo ủy quyền của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hà Nội, KBNN TP. Hồ Chí Minh (từ ngày 10/10/2022), hệ thống KBNN đã triển khai trên diện rộng dịch vụ này để nâng cao chất lượng phục vụ, bổ sung thêm tiện ích cho đơn vị sử dụng ngân sách.

Theo thống kê mới nhất của KBNN, tính đến ngày 7/6/2023, số lượng đơn vị sử dụng ngân sách đã thực hiện uỷ quyền thanh toán tự động các khoản chi điện, nước, dịch vụ viễn thông là 14.012 đơn vị.

Thống kê chi tiết theo dịch vụ (dịch vụ điện, nước không áp dụng mã thanh toán) cho thấy: nước có 5.778 mã khách hàng; điện có 23.675 mã khách hàng; internet có 13.018 mã khách hàng tương ứng với 16.359 mã thanh toán; điện thoại có 13.134 mã khách hàng tương ứng với 18.302 mã thanh toán.

KBNN cũng cho biết đã thanh toán thành công các dịch vụ với các kết quả như: Internet, điện thoại là 20,7 tỷ đồng; điện, nước là 149 tỷ đồng.

KBNN đánh giá, qua gần một năm triển khai thí điểm và hơn 1 tháng triển khai trên diện rộng, chương trình thanh toán tự động hóa đơn dịch vụ điện thoại, điện, nước, viễn thông đã mang lại hiệu quả thiết thực.

Theo đó, hóa đơn điện, nước viễn thông của đơn vị sử dụng ngân sách được thanh toán tự động, không phải phê duyệt nhiều lần tại các chương trình ứng dụng như trước đây, góp phần giảm thiểu khối lượng công việc thủ công cho giao dịch viên thực hiện nhiệm vụ.

Cùng với đó, quy trình điện tử đã khắc phục được các vấn đề còn tồn tại của quy trình thủ công như: Toàn bộ quy trình được thực hiện trên hệ thống điện tử kết nối từ hệ thống của VNPT-Vinaphone và Vietinbank với Cổng trao đổi dữ liệu của KBNN.

Đồng thời, trong hệ thống của KBNN cũng được thực hiện trên các hệ thống hoàn toàn tự động; VNPT- Vinaphone và Viettinbank không phải lập bảng kê sử dụng dịch vụ trong tháng... (bản giấy) và người sử dụng không phải sử dụng công cụ ADI để đẩy dữ liệu (file excel) vào hệ thống TABMIS như phương thức triển khai thủ công trước đây.

Đối với đơn vị sử dụng ngân sách, hàng tháng các đơn vị không phải gửi yêu cầu thanh toán đối với các khoản chi điện, nước và viễn thông, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách.

Đối với KBNN, hệ thống TABMIS tự động kiểm tra số dư trên tài khoản của đơn vị. Giao dịch viên, lãnh đạo phòng, lãnh đạo đơn vị KBNN không phải ký phê duyệt trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hệ thống TABMIS. Sau khi trích tài khoản của đơn vị sử dụng ngân sách mở tại KBNN thành công, hệ thống sẽ tự động ký chữ ký số kế toán trưởng/ủy quyền kế toán để báo nợ cho đơn vị sử dụng ngân sách.

KBNN đánh giá, quy trình thanh toán tự động đã giảm thiểu thời gian xử lý, khối lượng công việc cho công chức Kho bạc, qua đó, tập trung kiểm soát các khoản chi có độ rủi ro cao, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý của KBNN. Nhờ đó, góp phần đẩy mạnh việc thực hiện số hóa công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN, tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Đồng thời, thực hiện chia sẻ và liên thông dữ liệu số trong toàn bộ quá trình quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo định hướng của Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030.

Đáng chú ý, về phí thanh toán, quy trình thanh toán tự động đã góp phần giảmđược phí thanh toán mà ngân sách nhà nước phải chi trả cho các ngân hàng. Còn đối với nhà cung cấp, quy trình này cũng tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức thu tiền cho nhà cung cấp.

Khi bán hàng, cung ứng dịch vụ mà người bán không trực tiếp lập hóa đơn thì có quyền ủy nhiệm lập hóa đơn cho bên thứ ba. Dưới đây là quy định cụ thể về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo Thông tư 78.

1. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là gì?

Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là việc tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức khác bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giao cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử mà việc lập hóa đơn này thuộc trách nhiệm của chính doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc tổ chức bán hàng, cung ứng dịch vụ đó (bản chất là thay mặt).

Việc ủy nhiệm gồm 02 bên, cụ thể:

- Bên ủy nhiệm là: Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức khác bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Bên nhận ủy nhiệm là: Bên thứ ba có quan hệ liên kết với người bán, đồng thời phải là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.

2. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc ủy nhiệp lập hóa đơn như sau:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.

Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(2) Việc ủy nhiệm lập hóa đơn phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.

(3) Việc ủy nhiệm hóa đơn phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

(4) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của hai bên.

(5) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn.

Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn.

(6) Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

(7) Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn theo quy định.

Hóa đơn cước viễn thông có cần ủy quyền năm 2024
Hướng dẫn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 (Ảnh minh họa)

3. Hợp đồng ủy nhiệm/thỏa thuận ủy nhiệm

- Việc ủy nhiệm lập hóa đơn phải thể hiện bằng văn bản là hợp đồng hoặc thỏa thuận.

- Nội dung của hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:

+ Tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số của hai bên.

+ Thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn).

+ Mục đích ủy nhiệm.

+ Thời hạn ủy nhiệm hóa đơn.

+ Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm).

- Hai bên có trách nhiệm lưu trữ văn bản ủy nhiệm (hợp đồng hoặc thỏa thuận) và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

4. Thông báo việc ủy nhiệm với cơ quan thuế

Nguyên tắc khi ủy nhiệm lập hóa đơn là phải thông báo với cơ quan thuế, việc thông báo được thực hiện như sau:

- Việc ủy nhiệm hóa đơn được xác định là trường hợp thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Hai bên sử dụng Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123 để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận.

- Hai bên điền thông tin của bên còn lại tại Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT như sau:

+ Đối với bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm tại Phần 5 “Danh sách chứng thư số sử dụng” thì điền thông tin đầy đủ chứng thư số sử dụng của cả hai bên.

+ Đối với bên nhận ủy nhiệm tại cột 5 Phần 6 “Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn” thì điền thông tin tên, tổ chức ủy nhiệm và mã số thuế của bên ủy nhiệm.

Trên đây là quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC gồm giải thích thế nào là ủy nhiệm lập hóa đơn, nguyên tắc, nội dung hợp đồng ủy nhiệm và thông báo với cơ quan thuế.