Thông TinĐÂY LÀ PHIÊN BẢN VẪN ĐANG TRONG QUÁ TRÌNH CHẠY THỬ NGHIỆM VÀ PHÁT TRIỂNTrung tâm Phát hành sách 6/86 Duy Tân - Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại: 024.3942-2008, Fax: 024.3941-0661, Email: [email protected] Nhà sách Sự thật 24 Quang Trung - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại: 024.39410534, Fax: 024.39410535, Email: [email protected] Nhà sách Sự thật Phố sách Hà Nội - Phố sách 19 -12 Điện thoại: 024.39420946, Fax: 024.39420946, Email: [email protected] Chi nhánh Nhà xuất bản tại Tp. Hồ Chí Minh 72 Trần Quốc Thảo - P.7- Q3 - Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 028.39325400, Fax: 028.39325457, Email: [email protected] Chi nhánh Nhà xuất bản tại Đà Nẵng 349 Lê Thanh Nghị - Hải Châu - Tp. Đà Nẵng. Điện thoại: 0236.3583311, Fax: 0236.3583216, Email: [email protected] Trung tâm Phát hành sách tại Nha Trang 75 Đường 23/10 - Tp. Nha Trang - Khánh Hòa. Điện thoại: 0258.3824601, Fax: 0258.3814811, Email: [email protected] Trung tâm Phát hành sách tại Huế 9 Đinh Tiên Hoàng - Tp. Huế. Điện thoại: 0234.3527481, Fax: 0234.3512214, Email: [email protected] Trung tâm Phát hành sách tại Quảng Ngãi 534 Quang Trung - Tp. Quảng Ngãi. Điện thoại: 0255.3826545, Fax: 0255.3828146, Email: [email protected] Chi nhánh Nhà xuất bản tại Cần Thơ Số 316, Đường 30/4, Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ. Điện thoại: 0710.3839833, Fax: 0710.3740668, Email: [email protected] “2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
“6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này”. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử”.
“4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
“5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau: “Điều 4a. Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới”. 4. Bổ sung khoản 9 vào Điều 5 như sau: “9. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần sau”. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ 1. Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên. 2. Vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên đối với trường hợp người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép được xác định như sau: Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 87, Điều 91 và Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và triệu tập người này để tiếp tục thi hành án nhưng họ vẫn không có mặt theo giấy triệu tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm vắng mặt. Trường hợp này được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần 01. Căn cứ Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này vẫn không có mặt nên bị lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nếu người này vẫn không có mặt thì lập biên bản xác nhận sự vắng mặt. Trường hợp này được coi là vi phạm nghĩa vụ lần 02”. Điều 2. Bãi bỏ điều, biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo 1. Bãi bỏ Điều 9. 2. Bãi bỏ Mẫu số 01-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo. ** Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán TANDTC thông qua ngày 23/3/2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2022. Đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà vụ án đang trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm, xét xử tái thẩm thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục |