25/6/2021 | 3139 lượt xem Show
Tiêu chuẩn nghiệm thu chế tạo, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí - hệ thống làm lạnh - hệ thống thông gió áp dụng cho công trình dân dụng công nghiệp TCXD 232:1999 Tiêu chuẩn nghiệm thu lắp đặt điều hòa tủ, điều hòa cây, điều hòa treo tường Tiêu chuẩn nghiệp thu lắp đặt đường ống bảo ôn, đường ống làm mát điều hòa không khí Tiêu chuẩn lắp đặt buồng làm mát, quạt hút gió...... TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG TCXD 232:1999HỆ THỐNG THÔNG GIÓ, ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ CẤP LẠNHVentilating, air-conditioning and cooling system - Manufacture, installation and acceptance1. Những quy định chung 1.1. Thuật ngữ - định nghĩa 1.1.1. Hệ thống thông gió: là các hệ thống thông gió cấp, hút, thải bụi, thải khí độc. Hệ thống bao gồm đường ống, các chi tiết và thiết bị. 1.1.2. Hệ thống điều hòa không khí: gọi tắt là điều hòa không khí là hệ thống xử lí làm mát (hoặc làm nóng) không khí, vận chuyển và phân phối tới nơi cần thiết. Hệ thống bao gồm đường ống, các chi tiết và thiết bị điều hòa. 1.1.3. Ống gió: là các đường ống được chế tạo bằng tấm kim loại, tấm nhựa hoặc nhựa cốt vải thủy tinh... 1.1.4. Mương gió: là các đường dẫn gió làm bằng gạch, bêtông, tấm thạch cao xỉ lò hoặc bêtông xỉ lò v.v... 1.1.5. Các chi tiết của hệ thống thông gió và điều hòa không khí: là các chi tiết như cút, chạc ba, chạc tư, côn, thùng áp lực tĩnh, tấm hướng dòng, mặt bích v.v... 1.1.6. Phụ kiện: là các loại cửa gió, van, chụp, cửa kiểm tra, lỗ đo đạc, giá treo, chống, đỡ v.v... 1.1.7. Bộ phận của hệ thống thông gió và điều hòa không khí: là các buồng xử lí nhiệt ẩm không khí, bộ lọc không khí, ống tiêu âm và bộ phận hút bụi. 1.1.8. Mối nối của ống gió: là những chỗ nối có mặt bích hoặc không có mặt bích của các đoạn ống gió. 1.1.9. Hệ thống làm sạch không khí: là hệ thống xử lí lọc không khí nhằm làm sạch không khí để cấp vào các phòng theo tiêu chuẩn quy định. 1.1.10. Máy lạnh kiểu tổ hợp: là tổ hợp máy làm lạnh, thiết bị ngưng tụ, bốc hơi và các thiết bị bổ trợ được lắp chung trên cùng một đế, hoặc các bộ phận cấp lạnh, cấp nóng và xử lí không khí cùng lắp chung trong một khối như các loại tổ máy nước lạnh, các loại máy điều hòa không khí kiểu tủ, kiểu cửa sổ... 1.1.11. Máy lạnh kiểu đơn lẻ: các bộ phận như máy làm lạnh, thiết bị ngưng tụ, thiết bị bốc hơi v.v... được lắp đặt riêng rẽ. 1.1.12. Đường ống hệ thống làm lạnh: chỉ chung ống và các chi tiết của hệ thống ống tải lạnh. 1.1.13. Lớp cách nhiệt: là lớp vật liệu cách nhiệt ở bên ngoài hoặc bên trong đường ống của hệ thống điều hòa không khí và đường ống dẫn môi chất lạnh. 1.1.14. Lớp chống ẩm: là lớp vật liệu ngăn cho lớp cách nhiệt không bị ẩm. 1.1.15. Lớp bảo vệ: là lớp vật liệu bọc phía ngoài và có tác dụng bảo vệ lớp cách nhiệt và lớp chống ẩm khỏi bị hư hỏng. 1.1.16. Thiết bị quạt - giàn lạnh cục bộ (Fancoil): là dạng thiết bị bao gồm có quạt và giàn lạnh, dùng để cấp không khí vào phòng. Nguồn lạnh được lấy từ trạm sản xuất nước lạnh trung tâm. 1.1.17. Thiết bị quạt - giàn lạnh trung tâm (AHU): là dạng thiết bị bao gồm có quạt và giàn lạnh. Thiết bị này được nối với hệ thống đường ống dẫn không khí để cấp vào nhiều vị trí khác nhau trong nhà. Nguồn lạnh được lấy từ trạm sản xuất nước lạnh trung tâm. 1.1.18. Trạm sản xuất nước lạnh trung tâm (Water chiller): là hệ thống làm lạnh nưóc để cấp cho các thiết bị làm mát không khí. 1.1.19. Môi chất lạnh: là hợp chất hoặc hỗn hợp chất dùng để làm lạnh bằng cách biến đổi trạng thái từ thể hơi sang thể lỏng và ngược lại. 1.1.20. Chất tải lạnh: là hợp chất hoặc dung dịch hợp chất để tải lạnh từ môi trường có nhiệt độ thấp đến môi trường có nhiệt độ cao hơn. 1.2. Tiêu chuẩn này dùng cho công tác chế tạo, lắp đặt và nghiệm thu các hệ thống thông gió, điều hòa không khí trong xây dựng dân dụng và công nghiệp. 1.3. Các hệ thống thông gió, điều hòa không khí trong các công trình kiến trúc ngầm, trong công nghệ làm lạnh, làm lạnh sâu và các yêu cầu đặc biệt khác phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy phạm liên quan. 1.4. Về kĩ thuật an toàn, bảo vệ môi trường v.v... trong thi công hệ thống thông gió, điều hòa không khí, phải tuân thủ theo các quy định có liên quan khác của Nhà nước. 1.5. Các loại vật liệu, thiết bị, thành phẩm và bán thành phẩm chủ yếu sử dụng trong hệ thống thông gió, điều hòa không khí phải có giấy chứng nhận xuất xưởng hợp lệ hoặc các tài liệu giám định chất lượng. 1.6. Hệ thống thông gió, điều hòa không khí phải được thi công theo đúng bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt. Khi sửa đổi thiết kế phải có văn bản yêu cầu sửa đổi và phải được bên thiết kế và chủ đầu tư đồng ý. 1.7. Thi công hệ thống thông gió điều hòa không khí phải phối hợp với bên xây dựng công trình và các chuyên môn khác. Sau khi hoàn tất các công việc xây dựng có liên quan đến hệ thống thông gió, điều hòa không khí phải có kiểm tra chung của các bên xây dựng, thiết kế và thi công. Kiểm tra, hiệu chỉnh và nghiệm thu phải tuân thủ theo đúng trình tự và các yêu cầu của tiêu chuẩn hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh. 2. Chế tạo ống dẫn không khí (ống gió)2.1. Quy cách ống gió 2.1.1. Ống gió phải chế tạo theo kích thước quy định trong các bảng 1 và bảng 2. Ống gió tiết diện tròn hoặc chữ nhật đều lấy kích thước ngoài làm chuẩn. 2.1.2. Mối nối các đoạn ống gió phải dùng kiểu tháo ra được, độ dài đoạn ống nên lấy bằng 1,8 ¸ 2,5 mét, riêng đối với ống gió hàn hoặc liên kết bằng bulông có thể dài hơn, nhưng không quá 4 mét, 2.1.3. Khi chế tạo ống gió bằng kim loại, với ống gió tiết diện tròn thì mí ghép nối của các tấm và mối nối các đoạn ống có thể áp dụng mí ghép đơn, ống gió tiết diện chữ nhật có thể áp dụng mí ghép bê góc hoặc mí ghép kép. Ống gió tiết diện tròn có thể áp dụng mí ghép đứng. Chi tiết xem hình 1. 2.1.4. Mặt ngoài ống gió và các bộ phận phải phẳng, cong tròn đều, mạch nối theo chiều dọc phải so le. Khe ghép nối phải kín khít, độ rộng phải đều. 2.1.5. Khi chế tạo ống gió bằng kim loại sai số cho phép của đường kính ngoài hoặc cạnh ngoài như sau: + 1mm nếu kích thước cạnh lớn (hoặc đường kính) ống nhỏ hơn hoặc bằng 300mm ; + 2mm nếu kích thước cạnh lớn (hoặc đường kính) ống lớn hơn 300mm ; Sai số cho phép của đường kính trong của mặt bích tròn hoặc cạnh dài trong của mặt bích tiết diện chữ nhật là +2mm, độ không bằng phẳng không được quá 2mm. Bảng 1. Quy cách ống gió tiết diện trònKích thước tính bằng milimét Đường kính ngoài d Hệ thống cơ bản Hệ thống bổ trợ 1 2 3 4 80 100 500 90 480 100 500 125 560 110 530 120 560 140 630 130 600 140 630 160 710 150 670 160 700 180 800 170 750 180 800 200 900 190 850 200 900 225 1000 210 950 220 1000 250 1120 240 1060 250 1120 280 1250 260 1180 280 1250 315 1400 300 1320 320 1400 355 1600 340 1500 360 1600 400 1800 380 1700 400 1800 450 2000 420 1900 450 2000 2.1.6. Ghép nối ống gió với mặt bích: Nếu áp dụng cách lật biên, kích thước lật biên phải là 6 ¸ 9mm. Lật biên phải bằng phẳng, không được có lỗ rỗng. 2.1.7. Chế tạo ống gió bằng phương pháp cuốn thì mạch cuốn phải đều đặn và kín, khít. 2.1.8. Bán kính cong và số đốt tối thiểu của ngoặt tiết diện tròn (bán kính tính theo đường trục) phải phù hợp với quy định trong bảng 3. 2.1.9. Bán kinh cong của ngoặt tiết diện chữ nhật phải phù hợp yêu cầu trong hình 2, hình 3 và hình 4. Đối với ngoặt tiết diện chữ nhật có cung tròn phía trong hoặc đường chéo ở trong khi kích thước A lớn hơn hoặc bằng 500mm phải đặt lá hướng dòng. 2.1.10. Chạc ba và chạc tư của ống gió tiết diện tròn thì góc kẹp nên là 15° đến 60°, sai số cho phép của góc kẹp phải nhỏ hơn 3°. Bảng 2. Quy cách ống gió tiết diện chữ nhậtKích thước tinh bằng milimét Kích thước ngoài của tiết diện ống Kích thước ngoài của tiết diện ống 1 2 125 x 125 630 x 400 160 x 125 630 x 500 160 x 160 630 x 630 200 x 125 800 x 315 200 x 160 800 x 400 200 x 200 800 x 500 250 x 150 800 x 630 250 x 160 800 x 800 250 x 200 1000 x 315 250 x 250 1000 x 400 315 x 150 1000 x 500 315 x 160 1000 x 630 315 x 200 1000 x 800 315 x 250 1000 x 1000 315 x 315 1250 x 400 400 x 200 1250 x 500 400 x 250 1250 x 630 400 x 315 1250 x 800 400 x 400 1250 x 1000 500 x 200 1600 x 500 500 x 250 1600 x 630 500 x 315 1600 x 800 500 x 400 1600 x 1000 500 x 500 1600 x 1250 630 x 250 2000 x 800 630 x 315 2000 x 1000 630 x 400 2000 x 1250 Ghi chú: Đường ống của hệ thống thông gió và điều hòa không khí phải áp dụng kích thước cơ bản. Đối với hệ thống hút bụi có thể áp dụng kích thước cơ bản hoặc kích thước bổ trợ, nhưng trước tiên nên áp dụng kích thước cơ bản, ống gió bao gồm ống thẳng, ngoặt (30o, 45o, 90o), chạc ba, chạc tư, côn đổi tiết diện. Hình 1: Các kiểu ghép mí Bảng 3. Bán kính cong và số đốt tối thiểu của ngoặt tiết diện trònKích thước tính bằng milimet Đường kính của ngoặt điện tròn Bán kính cong R Góc và số đốt tối thiểu của ngoặt 90° 60° 45o 30o Đốt trong Đốt ngoài Đốt trong Đốt ngoài Đốt trong Đốt ngoài Đốt trong Đốt ngoài 80 ÷ 220 R = 1 ÷ 1,5D 2 2 1 2 1 2 2 240 ÷ 450 R = 1 ÷ 1,5D 3 2 2 2 1 2 2 480 ÷ 800 R = 1 ÷ 1,5D 4 2 2 2 1 2 1 2 850 ÷ 1400 R = 1 ÷ 1,5D 5 2 3 2 2 2 1 2 1500 ÷ 2000 R = 1 ÷ 1,5D 8 2 5 2 3 2 1 2 Hình 2: Ngoặt tiết diện chữ nhật ở cung tròn ở cả phía trong và ngoài Hình 3: Ngoặt tiết diện chữ nhật có cung tròn ở phía trong Hình 4: Ngoặt tiết diện chữ nhật có đường chéo ở phía trong 2.2. Ống gió bằng tôn đen và tôn tráng kẽm 2.2.1. Độ dày tấm tôn để chế tạo ống gió và các chi tiết phải phù hợp với quy định trong bảng 4. Bảng 4. Độ dày tấm tôn để chế tạo ống gió và các chi tiếtKích thước tính bằng milimét Đường kính hoặc độ dài cạnh lớn ổng gió Độ dày của tấm tôn Ống gió thông thường Ống gió hút bụi 100 ÷ 200 0,50 1,50 220 ÷ 500 0,75 1,50 530 ÷ 1100 0,80 2,00 560 ÷ 1120 1,00 2,00 1250 ÷ 2000 1,20 ÷ 1,50 3,00 1500 ÷ 2000 1,20 ÷ 1,50 3,00 2.2.2. Khi chế tạo ống gió và các chi tiết bằng tôn có độ dày £ 1,2mm có thể dùng phương pháp nối ghép mí, > 1,2mm có thể dùng phương pháp nối hàn, nối lật biên hoặc có thể dùng phương pháp hàn hơi. Ghi chú: Chế tạo ống gió và các chi tiết bằng tôn tráng kẽm chỉ dùng ghép mí hoặc tán đinh. 2.2.3. Quy cách vật liệu làm mặt bích ống gió phải phù hợp quy định trong bảng 5 và bảng 6. Khoảng cách giữa các bulông và đinh tán không được lớn hơn 150mm. 2.2.4. Liên kết ống gió với mặt bích bằng thép góc khi độ dày thành ống nhỏ hơn hoặc bằng 1,5mm có thể dùng phương pháp lật biên đinh tán. Độ dày thành ống lớn hơn 1,5mm, có thể dùng lật biên hàn điểm hoặc hàn kín theo miệng ống. Liên kết ống gió với mặt bích bằng thép dẹt có thể dùng phương pháp liên kết lật biên. Bảng 5. Mặt bích ống gió tiết diện trònKích thước tính bằng milimét Đường kính ống gió tiết diện tròn Quy cách vật liệu làm mặt bích Thép dẹt Thép góc £ 140 - 20 x 4 150 ÷ 280 - 25 x 4 300 ÷ 500 L 25 x 3 530 ÷ 1250 L 25 x 4 1350 ÷ 2000 L 40 x 4 2.2.5. Với ống gió tiết diện chữ nhật có cạnh dài ³ 630mm nếu độ dài đoạn ống > 1,2mét thì phải áp dụng biện pháp gia cố tăng cường độ cứng cho thành ống. 2.2.6. Lỗ đo trên ống gió phải được bố trí trước khi lắp ống gió theo yêu cầu của thiết kế. Chỗ ghép nối phải kín khít và chắc chắn. Bảng 6. Mặt bích ống gió tiết diện chữ nhậtKích thước tính bằng milimét Độ dài cạnh lớn ống gió tiết diện chữ nhật Quy cách vật liệu làm mặt bích thép góc £ 630 L 25 x 3 800 ¸ 1250 L 30 x 4 1600 ¸ 2000 L 40 x 3 2.3. Ống gió bằng thép không gỉ 2.3.1. Độ dày vật liệu để chế tạo ống gió và các chi tiết bằng thép tấm không gỉ phải phù hợp với quy định trong bảng 7. Bảng 7. Độ dày vật liệu để chế tạo ống gió và các chi tiết bằng thép tấm không gỉ Kích thước tính bằng milimét Đường kính hoặc độ dài cạnh lớn ống gió Độ dày thép tấm không gỉ 100 ¸ 500 0,50 560 ¸ 1120 0,75 1250 ¸ 2000 1,00 2.3.2. Khi chế tạo ống gió bằng thép tấm không gỉ có độ dày £ 1mm có thể dùng phương pháp ghép mí, > 1mm có thể dùng phương pháp hàn hồ quang điện hoặc hàn hồ quang Argông, không được hàn hơi. Vật liệu hàn phải lựa chọn loại đồng chất với vật liệu cơ bản, cường độ cơ học không được thấp hơn trị số thấp nhất của vật liệu cơ bản. Khi hàn phải đề phòng xỉ hàn bay ra làm bẩn bề mặt thép, sau khi hàn xong phải làm sạch. 2.3.3. Bề mặt ống gió và các chi tiết bằng thép tấm không gỉ không được có vết cạo hoặc khuyết tật, khi gia công hoặc khi xếp đống phải tránh va vào các vật cứng. 2.3.4. Quy cách vật liệu làm mặt bích của ống gió bằng thép tấm không gỉ phải phù hợp với quy định trong bảng 8. Bảng 8. Mặt bích thép không gỉKích thước tính bằng milimét Đường kính hoặc độ dài cạnh lớn ống gió Quy cách vật liệu mặt bích £ 280 - 25 x 4 320 ¸ 560 - 30 x 4 630 ¸ 1000 - 35 x 6 1120 ¸ 2000 - 40 x 8 2.4. Ống gió bằng nhôm là 2.4.1. Độ dày vật liệu để chế tạo ống gió và các chi tiết bằng nhôm lá phải phù hợp với các quy định trong bảng 9. Bảng 9. Độ dày vật liệu để chế tạo ống gió và các chi tiết bằng nhôm lá Kích thước tính bằng milimét Đường kính hoặc độ dài cạnh lớn ống gió Độ dày của tấm nhôm lá 100 ¸ 320 1,0 360 ¸ 630 1,5 700 ¸ 2000 2,0 2.4.2. Bề mặt ống gió và các chi tiết bằng nhôm lá không có vết xước, vết vạch khuyết tật. 2.4.3. Khi chế tạo ống gió bằng nhôm là có độ dày thành ống £ 1,5mm có thể áp dụng phương pháp ghép mí, > 1,5mm có thể dùng phương pháp hàn hơi hoặc hàn hồ quang Argông. Khi hàn phải làm sạch gỉ và các vết bẩn bám trên mặt hàn và đầu que hàn. Hàn xong phải dùng nước nóng rửa sạch xi hàn trên bề mặt mối hàn. Mạch hàn phải chắc chắn, không có các khuyết tật như thiếu đường hàn hoặc có lỗ thủng v.v… 2.4.4. Vật liệu làm mặt bích bằng nhôm phải phù hợp quy định trong bảng 10. 2.4.5. Đối với ống gió bằng nhôm lá nếu dùng mặt bích bằng nhôm góc thì phải liên kết theo kiểu lật biên và cố định bằng đinh tán nhôm. Nếu dùng mặt bích bằng thép góc thì quy cách phải phù hợp với quy định trong bảng 5 và bảng 6, đồng thời phải có lớp chống ăn mòn. Bảng 10. Mặt bích nhômKích thước tính bằng milimét Đường kính hoặc độ dài cạnh lớn ống gió Quy cách vật liệu làm mặt bích Nhôm dẹt Nhôm góc £ 280 - 30 x 6 L 30 x 4 20 ¸ 560 - 35 x 8 L 35 x 4 630 ¸ 1000 - 40 x 10 1120 ¸ 2000 - 40 x 12 2.5. Ống gió bằng tấm nhựa cứng2.5.1. Độ dày vật liệu để chế tạo ống gió và các chi tiết bằng tấm nhựa cứng và sai số chế tạo cho phép phải phù hợp với quy định trong bảng 11. 2.5.2. Ống gió và các chi tiết bằng tấm nhựa cứng chế tạo bằng phương pháp gia công nóng không được có khuyết tật như bọt khí, hóa than, biến dạng, nứt v.v… 2.5.3. Ống gió và các chi tiết bằng tấm nhựa cứng phải được liên kết bằng hàn nối. Tấm nhựa phải cắt vát cạnh tùy theo độ dày, kiểu mối hàn. Độ vát phải phù hợp với quy định trong bảng 12. Mạch hàn phải đầy, không được có hiện tượng cháy vàng và đứt vỡ. Cường độ mạch hàn không dưới 60% cường độ vật hàn, vật liệu hàn phải đồng chất với vật liệu cơ bản (trừ loại hàn ép nóng). 2.5.4. Quy cách vật liệu làm mặt bích phải phù hợp với các quy định trong điều 2.1.5. 2.5.5. Liên kết ống gió bằng tấm nhựa cứng với mặt bích phải dùng hàn nối, cũng có thể áp dụng kiểu nối qua ống lồng. Bảng 11. Độ dày tấm nhựa để chế tạo ống gió và sai số chế tạo cho phépKích thước tính bằng milimét Ống gió tiết diện tròn Ống gió tiết diện chữ nhật Đường kính Độ dày tấm nhựa Sai số cho phép dường kính ngoài Cạnh lớn Độ dày tấm nhựa Sai số cho phép cạnh lớn 100 ¸ 300 3 - 1 120 ¸ 320 3 - 1 360 ¸ 630 4 - 1 400 ¸ 500 4 - 1 700 ¸ 1000 8 - 2 630 ¸ 800 5 - 2 1120 ¸ 2000 6 - 2 1120 ¸ 2000 6 - 2 1600 ¸ 2000 8 - 2 2.5.6. Cự ly khung gia cố ống gió bằng tấm nhựa cứng phải phù hợp với các quy định trong điều 2.2.5, quy cách khung gia cố cũng giống như mặt bích. Bảng 12. Quy cách miệng vát và mối hànKích thước tính bằng milimét Kiểu mối hàn Tên mối hàn Hình dạng Độ dày vật liệu Góc mở của mối hàn ao Ứng dụng 1 2 3 4 5 6 Mối hàn đối đầu Hàn chữ V một mặt 3 ¸ 5 50 ¸ 60 Dùng khi chỉ hàn được một mặt Hàn chữ V hai mặt 5 ¸ 8 50 ¸ 60 Dùng cho mối hàn ở các tấm dày Mối hàn đối đầu Hàn chữ V hai mặt ³ 8 50 ¸ 60 Cường độ mối hàn tốt dùng ở mặt bích ống gió và các tấm dày Mối hàn chống Hàn chồng 3 ¸ 10 Dùng để nối ống lồng cứng với ống mềm Mối hàn vuông góc Hàn vuông không vát 6 ¸ 10 Dùng để gia cố ống gió và các chi tiết Mối hàn đối góc Hàn chữ V đối góc 3 ¸ 5 50 ¸ 60 Dùng để hàn góc ống gió Mối hàn đối góc Hàn chữ V đối góc 5 ¸ 8 50 ¸ 60 Dùng để hàn góc ống gió Hàn chữ V đối góc 6 ¸ 15 45 ¸ 55 Dùng để liên kết ống gió với mặt bích Bảng 13. Mặt bích tròn bằng tấm nhựa cứng Kích thước tính bằng milimét Đường kính ống hàn Quy cách vật liệu mạt bích Quy cách bulông mạ kém Rộng x dày Đường kính lỗ Số lượng lỗ 100 ¸ 160 35 x 6 7,5 6 M6 x 30 180 35 x 6 7,5 8 M6 x 30 200 ¸ 220 35 x 8 7,5 8 M6 x 35 250 ¸ 320 35 x 8 7,5 10 M6 x 35 360 ¸ 400 35 x 8 9,5 14 M8 x 35 450 35 x 10 9,5 14 M8 x 40 500 35 x 10 9,5 18 M8 x 40 560 ¸ 630 40 x 10 9,5 18 M8 x 40 700 ¸ 800 40 x 10 11,5 24 M10 x 40 900 45 x 12 11,5 24 M10 x 45 1000 ¸ 1250 45 x 12 11,5 30 M10 x 45 1400 45 x 12 11,5 38 M10 x 45 1600 50 x 15 11,5 38 M10 x 50 1600 ¸ 2000 60 x 15 11,5 48 M10 x 50 Bảng 14. Mặt bích chữ nhật bằng tấm nhựa cứngKích thước tính bằng milimét Độ dài cạnh lớn của ống Quy cách vật liệu mặt bích Quy cách bulông mạ kém Rộng x dày Đường kính lỗ Số lượng lỗ 1 2 3 4 5 120 ¸ 160 35 x 6 7,5 3 M6 x 30 200 ¸ 250 35 x 8 7,5 4 M6 x 35 320 35 x 8 7,5 5 M6 x 35 400 35 x 8 9,5 5 M8 x 40 500 35 x 10 9,5 6 M8 x 40 630 40 x 10 9,5 7 M8 x 40 800 40 x 10 9,5 9 M10 x 40 1000 45 x 12 11,5 10 M10 x 45 1250 45 x 12 11,5 12 M10 x 45 1600 50 x 15 11,5 15 M10 x 50 2000 60 x 18 11,5 18 M10 x 60 2.6. Ống gió bằng nhựa cốt vải thủy tinh2.6.1. Nhựa tổng hợp để chế tạo ống gió theo các yêu cầu chịu axit, chịu kiềm, tự tắt lửa, cho thiết kế quy định. Hàm lượng các phụ gia cho vào nhựa tổng hợp phải phù hợp yêu cầu trong các tài liệu kỹ thuật. 2.6.2. Hàm lượng và quy cách của vải thủy tinh trong nhựa cốt vải thủy tinh phải phù hợp yêu cầu của thiết kế. Vải thủy tinh phải khô ráo sạch sẽ không được có sáp. Đặt vải thủy tinh phải xen kẽ, không trùng lắp. 2.6.3. Độ dày của thành ống gió và các chi tiết phải phù hợp quy định trong bảng 15. Bảng 15. Độ dày của thành ống gió và các chi tiết bằng nhựa cốt vải thủy tinhKích thước tính bằng milimét Đường kính ống tiết diện tròn hoặc cạnh lớn của ống tiết diện chữ nhật Dộ dày của thành ống £ 200 1,0 ¸ 1,5 250 ¸ 400 1,5 ¸ 2,0 500 ¸ 630 2,0 ¸ 2,5 800 ¸ 1000 2,5 ¸ 3,0 1250 ¸ 2000 3,0 ¸ 3,5 2.6.4. Ống gió bằng nhựa cốt vải thủy tinh giữ nhiệt có thể được chế tạo với thành ống hai lớp, độ dày thành ống phải lấy theo yêu cầu thiết kế, vật liệu chèn giữa hai lớp thành ống có thể là polystirol hoặc giấy xếp tổ ong v.v… 2.6.5. Mặt trong của ống gió và các chi tiết bằng nhựa cốt vải thủy tinh phải trơn nhẵn, mặt ngoài phải bằng phẳng, độ dày đều đặn, rìa mép không có ba vìa, không có các hiện tượng bọt khí, phân tầng, độ đông đặc của chất nhựa phải đạt từ 90% trở lên. 2.6.6. Đường trục của ống gió phải vuông góc với mặt bích. Sai số cho phép độ không bằng phẳng của mặt bích là 2mm. Quy cách của mặt bích ống gió bằng nhựa cốt vải thủy tinh phải phù hợp với quy định trong bảng 16. Bảng 16. Mặt bích bằng nhựa cốt vải thủy tinhKích thước tính bằng milimét Đường kính hoặc cạnh lớn của ống gió Quy cách rộng x dày Quy cách bulông £ 400 30 x 4 M8 x 25 420 ¸ 1000 40 x 6 M8 x 30 1060 ¸ 2000 50 x 8 M10 x 35 2.7. Mương gió bằng gạch, bêtông, tấm thạch cao xỉ lò 2.7.1. Không được nối ống ở các chỗ giao nhau giữa ống gió với tường hoặc sàn. 2.7.2. Mương gió chế tạo bằng tấm thạch cao xỉ lò, bêtông xỉ lò, bằng gạch, bằng bêtông thì kích thước bên trong không được sai lệch quá 3% so với kích thước thiết kế. 2.7.3. Mương gió bằng thạch cao xỉ lò, bêtông xỉ lò phải được ghép bởi các tấm đúc sẵn có độ dày không dưới 35mm. 2.7.4. Tấm đúc sẵn bằng bêtông xỉ lò phải chế tạo bằng bêtông xỉ có mác không dưới 50 và có gia cố bằng lưới thép có mắt lưới 100 x 100mm. Khi lắp ghép phải miết mạch bằng vữa ximăng mác 50 và mạch phải xen kẽ. 2.7.5. Mương gió bằng tấm thạch cao xỉ lò, bêtông xỉ và những bộ phận kim loại tiếp xúc đều phải quét bằng nước ximăng. 2.7.6. Bên trong mương gió bằng gạch, bêtông đúc sẵn phải thật bằng phẳng, không thấm nước. Mương gió nằm ngang phải có độ dốc 0,5 ¸ 1% về phía có chỗ thoát nước. 2.7.7. Mỗi ghép giữa mương gió bằng gạch, bêtông với đường ống và các chi tiết bằng kim loại phải có các chi tiết chờ sẵn, vị trí chính xác và mối nối ghép phải chắc. 3. Chế tạo các phụ kiện của hệ thống ống gió3.1. Chế tạo các loại cửa gió 3.1.1. Bề mặt cửa gió phải bằng phẳng, sai số cho phép so với kích thước thiết kế không quá 2mm, chênh lệch giữa hai đường chéo của cửa sổ gió không quá 3mm. Sai số cho phép của hai đường kính bất kỳ của cửa gió tiết diện tròn không được lớn hơn 2mm. 3.1.2. Bộ phận điều chỉnh của cửa gió phải linh hoạt, tấm lá cân bằng, không được va chạm vào khung biên. 3.1.3. Cửa gió kiểu tấm cài và kiểu răng lược phải bằng phẳng, rìa hai bên phải trơn nhẵn cài vào dễ dàng, cửa gió kiểu răng lược sau khi lắp ghép xong phải đảm bảo hoàn toàn mở và đóng kín hết mức. 3.1.4. Cự ly của các tấm lá trong cửa gió kiểu nhiều lá phải đều, tâm của trục hai đầu phải trên cùng một đường thẳng. Đinh tán nối cửa gió với khung biên phải chặt. 3.1.5. Cửa gió kiểu tấm lỗ thì tấm lỗ không được có ba via ở cửa lỗ, đường kính và cự li lỗ phải phù hợp với yêu cầu thiết kế. 3.1.6. Cửa gió quay thì bộ phận hoạt động nhẹ nhàng, linh hoạt, kết cấu chắc chắn. 3.2. Chế tạo các loại van 3.2.1. Van phải được chế tạo chắc chắn, bộ phận điều chỉnh phải linh hoạt, chính xác, tin cậy và phải đánh dấu chiều đóng, mở. 3.2.2. Van nhiều lá thì cánh lá phải khít, cự li đều đặn. 3.2.3. Van phòng hỏa phải phù hợp với yêu cầu sau:
3.2.4. Trục van của van hãm phải linh hoạt, cánh van đóng lại phải kín khít, phím và trụ quay phải chế tạo bằng vật liệu không dễ bị ăn mòn. 3.2.5. Các bộ phận của hệ thống chống cháy nổ phải chế tạo nghiêm ngặt theo yêu cầu của thiết kế, không cho phép thay thế các vật liệu đã được chỉ định. 3.3. Chế tạo chụp hút và các bộ phận khác 3.3.1. Kích thước chế tạo chụp phải chính xác, chỗ nối phải chắc, cạnh vỏ ngoài không được có chỗ nào sắc nhọn. 3.3.2. Hình dạng mũ gió phải theo tiêu chuẩn, trọng tâm của mũ gió quay phải cân bằng. 3.3.3. Các loại cửa của hệ thống ống gió phải thật kín, khít với khung cửa. 3.3.4. Chế tạo ống nối mềm nếu không có yêu cầu của thiết kế thì phải dùng vải bạt loại hai lớp hoặc da giả. Ống nối mềm dùng trong trường hợp vận chuyển không khí ẩm ướt hoặc lắp ở những môi trường ẩm ướt phải dùng loại vải bạt có quét cao su. Khi vận chuyển các chất khí ăn mòn thì ống mềm phải chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn tương ứng (cao su chịu axit hoặc nhựa polyvinil clorit). 3.3.5. Kích thước và độ cong của tấm hướng dòng phải chính xác, không nghiêng lệch, tấm lá tán đinh phải thật chắc chắn. 3.3.6. Giá chống, treo, đỡ phải bằng phẳng, mối hàn phải đầy, chắc, cung tròn của khung bao phải đầy đặn. 4. Chế tạo các bộ phận xử lý không khí4.1. Buồng xử lý nhiệt ẩm không khí 4.1.1. Bể nước trong ngăn phun xử lí nhiệt ẩm không khí phải đảm bảo không rò rỉ. Dung tích bể phải đảm bảo chứa đủ nước để buồng phun có thể hoạt động ít nhất là 10 ¸ 15 phút. Chiều cao mực nước sao cho phủ kín lưới lọc nước. 4.1.2. Góc gấp của tấm chắn nước phải phù hợp yêu cầu thiết kế, sai số cho phép của độ dài và độ rộng là 2mm. Cự li cánh phải đều, sự liên kết giữa tấm chắn nước với tấm cố định hình lược phải chặt chẽ, hợp lí. 4.1.3. Phải đặt tấm chắn ngập vào trong nước ở chỗ tấm chắn nước tiếp xúc với mặt nước. Tấm chắn nước lắp ghép phân tầng, mỗi tầng phải đặt một bộ phận ngăn nước. Chi tiết cố định tấm chắn nước phải xử lý chống ăn mòn. 4.2. Bộ lọc không khí 4.2.1. Độ dày và độ chặt của vật liệu lọc trong bộ lọc không khí phải phù hợp yêu cầu thiết kế, khung phải bằng phẳng, vuông góc. 4.2.2. Trước khi lắp tấm nhựa xốp vào bộ lọc phải thông lỗ bằng dung dịch kiềm nồng độ 5%. 4.3. Chế tạo ống tiêu âm 4.3.1. Lựa chọn vật liệu tiêu âm phải phù hợp với yêu cầu chống cháy, chống ăn mòn, chống ẩm. 4.3.2. Tấm đục lỗ của ống tiêu âm phải bằng phẳng. Hàng lỗ phải thẳng, bề mặt trơn nhẵn. 4.3.3. Hệ khung của ống tiêu âm phải chắc chắn, chỗ nối vách ngăn với thành ống phải kín khít. 4.3.4. Vật liệu hút âm đặt bên trong ống tiêu âm phải đều đặn và chắc chắn, bề mặt bằng phẳng. 4.4. Chế tạo bộ phận hút bụi 4.4.1. Sai số cho phép về kích thước của đường kính ống hút bụi tiết diện tròn hoặc cạnh ống tiết diện chữ nhật không được quá 5%. Các mặt trong và ngoài phải bằng phẳng trơn nhẵn. 4.4.2. Đường vào và ra của bộ phận hút bụi phải phẳng, thẳng, ống thải tiết diện tròn phải đồng trục với thân côn ở dưới, lệch tâm không được quá 2mm. 4.4.3. Phần vỏ của bộ phận hút bụi khi lắp ghép phải bằng phẳng, mối nối xen nhau, bề mặt mối hàn không được rỗ lỗ, bọt khí, kẹp vẩy, rạn nứt v.v…. 5. Lắp đặt đường ống dẫn không khí (ống gió) và các phụ kiện5.1. Lắp đặt đường ống gió 5.1.1. Bên trong đường ống gió và buồng xử lí không khí không được đặt dây điện, cáp điện và các loại ống dẫn khí độc hại, khí dễ cháy, dễ nổ và chất lỏng. 5.1.2. Mối nối có thể tháo lắp được của ống gió và các bộ phận khác không được bố trí trong sân và tường. 5.1.3. Lắp đặt ống gió của hệ thống hút khí thải và hút bụi nên tiến hành sau khi đã lắp các thiết bị mà chúng phải phục vụ. 5.1.4. Các chi tiết chờ, chôn sẵn hoặc bulông nở của giá treo, giá đỡ phải ở vị trí chính xác, chắc chắn, các phần chôn chìm thì không được sơn và phải làm sạch hết dầu mỡ. 5.1.5. Khoảng cách của giá treo, chống và đỡ đường ống thông gió không có bảo ôn nếu không có yêu cầu riêng của thiết bị thì phải phù hợp với quy định sau:
5.1.6. Phải có điểm cố định thích hợp để chống rung, lắc cho đường ống gió treo. 5.1.7. Giá treo, chống, đỡ, đường ống gió không được đặt ở những vị trí có cửa gió, cửa van, và cửa kiểm tra. Giá treo không được trực tiếp theo vào mặt bích ống. 5.1.8. Độ dày của gioăng mặt bình lấy bằng 3 ¸ 5mm. Gioăng không được nhô vào trong ống. Êcu của bulông liên kết mặt bích phải nằm về một phía. 5.1.9. Vật liệu làm gioăng mặt bích nếu không có yêu cầu khác của thiết kế thì phải phù hợp với quy định sau:
5.1.10. Lắp đặt đường ống gió nằm ngang, chênh lệch độ cao cho phép mỗi mét không quá 3mm. Tổng chênh lệch không quá 20mm. Lắp đặt ống gió đứng, chênh lệch độ thẳng đứng mỗi mét không quá 3mm. Tổng chênh lệch không được quá 20mm. 5.1.11. Đường ống dẫn hơi nước ngưng tụ trong sản xuất hoặc dẫn không khí âm có hơi nước phải lắp đặt có độ dốc theo đúng yêu cầu kĩ thuật, đáy của đường ống gió không nên đặt các mối nối dọc, nếu có mối nối phải xử lý cho thật kín. 5.1.12. Lắp đặt hệ thống vận chuyển chất khí dễ cháy, dễ nổ hoặc hệ thống thông gió trong môi trường dễ cháy, dễ nổ bắt buộc phải có dây nối đất và nên giảm thiểu chỗ nối. Đường ống gió vận chuyển chất khí dễ cháy, dễ nổ chạy qua các gian sinh hoạt hoặc các gian phụ trợ khác bắt buộc phải thật kín khít, không được có mối hàn. 5.1.13. Đường ống gió xuyên qua mái nhà phải có chụp che mưa. Ống gió nhô lên cao trên 1,5 mét so với mái nhà có dây chằng cố định. Dây chằng không được cố định vào mặt bích, nghiêm cấm chằng buộc vào kim thu lôi hoặc lưới thu lôi. 5.1.14. Chỗ tiếp xúc của ống gió bằng thép không gỉ với giá đỡ bằng thép thường phải đặt một lớp lót vào chỗ giá đỡ hoặc làm thêm tấm đệm không phải là kim loại. 5.1.15. Liên kết mặt bích ống gió bằng nhôm phải dùng bulông mạ kẽm, ở hai bên mặt bích phải đệm bằng rông-đen mạ kẽm. 5.1.16. Giá đỡ ống nhôm phải mạ kẽm hoặc có quét lớp cách điện chống ăn mòn. 5.1.17. Các loại đường ống gió bằng thép của các hệ thống cấp, hút gió và hút bụi thông thường có thể liên kết không có mặt bích, chỗ đầu nối phải chặt chẽ, chắc chắn. 5.1.18. Lắp ống gió nhựa cần phải phù hợp các quy định sau:
5.1.19. Khi lắp đặt ống gió bằng nhựa cốt vải thủy tinh cần lưu ý để ống gió không được va đập và vặn xoáy đề phòng chất keo bị rạn nứt, Những chỗ bị long hoặc vỏ bị phân tầng, bị hư hại thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay. 5.1.20. Kích thước đường kính trong của ống lồng bằng thép xuyên qua tường hoặc sàn nhà phải lấy chuẩn sao cho có thể lồng được mặt bích và lớp bảo ôn của ống gió, độ dày thành ống không được nhỏ hơn 2mm. Ống lồng phải được chôn chặt vào trong tường, sàn nhà. 5.2. Các phụ kiện 5.2.1. Các loại van của hệ thống ống gió phải lắp đặt ở vị trí thuận tiện thao tác. 5.2.2. Khi lắp van phòng hỏa, chiều và vị trí phải chính xác, cầu chì chỉ lắp vào sau khi hệ thống đã lắp xong. 5.2.3. Các loại cửa gió phải lắp chính xác, thẳng, phẳng, bộ phận quay nhanh nhạy, liên kết chắc chắn với ống gió. 5.2.4. Máng hứng nước ngưng tụ của hệ thống đường ống gió vận chuyển hơi nước ngưng tụ trong sản xuất phải được lắp đặt chắc chắn. Nước ngưng tụ phải được chuyển ra vị trí quy định. 5.2.5. Lắp đặt các chụp hút bụi, chụp xả khi phải bảo đảm đúng vị trí, lắp đặt chắc chắn, giá đỡ không được đặt ở những chỗ vướng cho thao tác. 2.5.6. Lắp đặt ống nối mềm phải chặt chẽ, không được xoắn lệch. 6. Lắp đặt thiết bị của hệ thống thông gió và điều hòa không khí6.1. Quạt gió 6.1.1. Quạt, động cơ và các bộ phận điều khiển phải bố trí sao cho dễ lui tới để vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa. Tất cả các bộ phận truyền động phải được bảo vệ hợp lí. Khi lắp đặt phải chú ý đặc biệt tới các mối nối liên kết đầu vào và đầu ra của quạt để tránh sự giảm áp lực quá mức hoặc tạo ra dòng không khí quẩn vì chúng có thể gây ảnh hưởng tới sự làm việc của quạt. Đế quạt và các thiết bị chống rung cần được kiểm tra kĩ trước khi lắp đặt. 6.1.2. Vận chuyển, lắp,đặt quạt thông gió phải tuân theo các yêu cầu sau:
6.1.3. Các miệng cửa gió vào và ra của quạt gió phải có giá đỡ riêng và liên kết chặt chẽ với móng máy. Liên kết đường ống gió với quạt gió phải đảm bảo vỏ không bị co kéo mạnh, và không gánh chịu trọng lượng của các bộ phận khác để tránh bị biến dạng. 6.1.4. Bộ phận hở của thiết bị truyền động của quạt gió phải có nắp bảo vệ. Phần miệng vào của quạt gió hoặc ống gió nhô ra ngoài trời phải có lưới bảo vệ hoặc có biện pháp khác để bảo vệ. 6.1.5. Phải chừa các lối đi hợp lí xung quanh khu vực đặt quạt. Nếu đặt quạt trong phòng phải chừa chiều cao không gian hợp lí để đảm bảo xoay chuyển, tháo dỡ, bảo hành máy. 6.1.6. Đối với các quạt li tâm loại lớn khi chuyển đến công trường ở dạng từng bộ phận thì yêu cầu phải có các vỏ bọc chống gẫy, vỡ. Trước khi lắp đặt phải kiểm tra lại toàn bộ các bộ phận của quạt theo chứng từ xuất xưởng của nhà máy và theo các tài liệu kĩ thuật của thiết bị, bôi trơn lại dầu mỡ trước khi cho chạy thử. 6.1.7. Tháo dỡ, rửa sạch và lắp ráp lại quạt gió phải tuân thủ theo các quy định sau:
6.1.8. Đối với quạt gió để vận chuyển không khí ẩm ướt, ở dưới đáy vỏ quạt phải đặt một van xả nước có đường kính 15 ¸ 20mm, phải có một ống xi phông bịt nước. 6.1.9. Sai số lắp quạt thông gió phải phù hợp các quy định trong bảng 17. Bảng 17. Sai số lắp quạt thông gióKích thước tính bằng milimét Sai lệch trên mặt bằng của đường trung tâm Cốt cao Sai lệch trên mật bằng ở giữa bề rộng bánh xe dây curoa Độ không cân bằng của bánh xe truyền động Độ đồng tâm của đường liên trục Chuyển dịch theo chiều đường kính Nghiêng lệch theo hướng trục 10 ±10 1 0,2/100 0,05 0,2/1000 6.1.10. Chạy thử quạt thông gió Trước khi chạy thử phải cho dầu nhờn vào khớp nối giữa động cơ điện và guồng cánh quạt ở mức vừa phải và kiểm tra các mục đảm bảo an toàn. Bánh quay thử không có hiện tượng bị chẹt hoặc va chạm, chiều quay của guồng cánh phải đúng. Nhiệt độ cao nhất của trục bi không được quá 70oC, nhiệt độ cao nhất của trục bạc không được quá 80oC. 6.2. Buồng xử lí nhiệt ẩm không khí6.2.1. Lắp ghép các đoạn của buồng xử lí nhiệt ẩm không khí bằng kim loại phải ngay ngắn, chắc chắn, liên kết kín khít, vị trí chính xác, không được rò rỉ nước ra ngoài. 6.2.2. Cửa kiểm tra ở buồng phun không được phép rò rĩ nước, ống dẫn hoặc máng dẫn nước phải thông suốt, không được tràn ra ngoài. 6.2.3. Khi chuyển các thiết bị gia nhiệt ra công trường để lắp đặt cần chú ý kiểm tra các điểm sau đây:
Nếu chưa cần lắp đặt ngay thì phải bảo quản chúng ở nơi khô ráo để chống ảnh hưởng tác động của thời tiết. Các bộ gia nhiệt lớn đòi hỏi phải có đế kê. Đế kê phải được thi công từ vật liệu có độ bền cao và cứng, không cháy. Gối kê phải có cùng cốt ở tất cả các hướng. 6.2.3.1. Các bộ gia nhiệt bằng nước nóng hoặc hơi nước cần được kiểm tra các điểm sau :
6.2.3.2. Bộ gia nhiệt bằng điện khi kiểm tra cần lưu ý các điểm sau:
6.2.3.3. Các bộ gia nhiệt bằng khí hoặc dầu cần kiểm tra các điều sau:
Không được để một bề mặt dễ cháy nào lộ ra trước các bề mặt nóng của thiết bị đốt hoặc hệ thống ống dẫn khí nóng. 6.2.4. Thiết bị tạo độ ẩm. Nếu thiết bị tạo độ ẩm được đấu với hệ thống thông gió và điều hòa không khí hoặc đường ống thì phải chú ý các điểm sau:
6.3. Bộ lọc không khí6.3.1. Lắp đặt bộ lọc không khí loại hiệu quả sơ (lọc thô) và hiệu quả trung (lọc trung bình) phải tiện cho việc tháo dỡ và thay đổi vật liệu lọc. Phải đảm bảo độ kín, khít giữa bộ lọc với khung và giữa khung với kết cấu tường bao của buồng xử lí nhiệt ẩm không khí. 6.3.2. Đối với bộ lọc bằng lưới kim loại thấm dầu trước khi lắp đặt phải rửa sạch, lưới kim loại phải khô rồi mới thấm vào dầu máy. 6.3.3. Đối với bộ lọc thấm dầu tự động trước khi lắp đặt lưới xích phải rửa sạch, bộ chuyển động phải linh hoạt. 6.3.4. Cần lưu ý với tất cả các loại bộ lọc không khí trong quá trình lắp đặt là :
6.4. Bộ tiêu âm và chống rung6.4.1. Định vị: Cần chú ý khi lựa chọn và bố trí các thiết bị điện và cơ khí để đảm bảo tiếng ồn hoặc chấn động do chúng tạo ra không gây ảnh hưởng cho dân cư sống ở trong nhà có lắp đặt các thiết bị đó hoặc cho dân cư khu vực lân cận. Đặc biệt chú ý tới cách bố trí các thiết bị nằm ở bên ngoài nhà như các tháp giải nhiệt, các quạt treo ở bên ngoài, các máy điều hòa không khí cục bộ. Cần chú ý tới việc bố trí các cửa lấy và xả gió ở phía bên ngoài nhà để ngăn chặn các âm thanh ngoài ý muốn từ trong ra hoặc từ ngoài vào. 6.4.2. Lắp dặt bộ phận tiêu âm: Các loại vật liệu tiêu âm rất dễ bị hư hỏng bởi tác động cơ học và bị phá hủy nghiêm trọng nếu bị ẩm, vì vậy cần phải bảo quản nghiêm ngặt cả trong thời kì bảo quản, lắp đặt và trong thời gian chờ bàn giao. 6.4.3. Lắp đặt bộ phận chống rung: Các thiết bị chống rung bao gồm lò xo thép, các vật liệu đàn hồi và cao su ở trong các thiết bị cách li. Các loại vật liệu này có thể bị hư hại do tác động cơ học hoặc do các chất lỏng phá hủy như dầu..., vì thế cần thiết phải có sự chú ý bảo vệ. Các mối nối mềm cần được bảo vệ khỏi sự tác động cơ học. Cần chú ý để ngăn ngừa sự quá tải của các bộ phận chống rung trong quá trình lắp đặt. 6.5. Lắp đặt máy điều hòa không khí dạng tủMáy điều hòa không khí dạng tủ gồm hai loại: hợp khối (package) và riêng rẽ (splite). Lắp đặt các loại máy điều hòa không khí dạng tủ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong chỉ dẫn của nhà chế tạo. 6.5.1. Lắp đặt các bộ phận đặt trong nhà: 6.5.1.1. Kiểm tra trước khi lắp đặt máy: Kiểm tra những sai lệch do vận chuyển và điều chỉnh lại máy, kiểm tra đầy đủ các chứng chỉ của máy. 6.5.1.2. Giá đặt máy chế tạo bằng thép góc phải đảm bảo độ chắc chắn. Bệ máy đủ cao để nối ống lấy không khí bên ngoài vào và không khí tuần hoàn trong phòng. 6.5.1.3. Ống thoát nước ngưng tụ được chế tạo bằng đồng, bằng chất dẻo, bằng thép tráng kẽm phải được bọc cách nhiệt để tránh đọng sương. 6.5.1.4. Nối điện vào máy phải tuân thủ theo sơ đồ nối điện của máy. 6.5.1.5. Sau khi lắp đặt xong cần kiểm tra các điểm sau:
6.5.2. Lắp đặt bộ phận đặt ngoài nhà 6.5.2.1. Kiểm tra độ sai lệch của máy do vận chuyển, kiểm tra lượng dịch môi chất lạnh nạp sẵn trong máy, nếu như lượng dịch không còn thì phải kiểm tra rò rỉ của đường ống bên trong máy. 6.5.2. Lắp đặt bộ phận đặt ngoài nhà cần tuân thủ các điểm sau:
6.5.2.3. Công tác nối và hàn ống đồng phải được thực hiện đúng theo quy trình nối và hàn đường ống lạnh. Ống đồng phải sạch, khô ráo. Chỉ được cắt ống đồng bằng dao cắt chuyên dụng. Cần chú ý bảo vệ lớp sơn của máy trong khi hàn ống. 6.5.2.4. Sau khi lắp đặt xong đường ống lạnh phải tiến hành hút chân không đường ống và bộ phận bên trong nhà theo đúng quy trình hút chân không cho máy. 6.5.2.5. Cần tiến hành chạy thử máy từ 2 đến 12 giờ để hệ thống có thời gian ổn định, sau đó kiểm tra quá trình tra dịch môi chất lạnh vào máy. 6.5.2.6. Ống thoát nước ngưng tụ từ máy ra ngoài phải thông suốt và bọc cách nhiệt để tránh đọng sương. 6.5.2.7. Sau khi lắp đặt xong cần kiểm tra lại toàn bộ hệ thống. Phải tiến hành sấy máy nén theo thời gian quy định trước khi chạy toàn bộ hệ thống máy. 6.6. Lắp đặt máy điều hòa không khí cục bộ loại cửa sổ, treo tường hoặc treo trần6.6.1. Lắp đặt máy điều hòa không khí loại một cục: 6.6.1.1. Kiểm tra và hiệu chỉnh sai lệch của máy do vận chuyển. Kiểm tra các chứng chỉ và chỉ dẫn lắp đặt của máy. 6.6.1.2. Giá đỡ máy phải lắp đặt chắc chắn và cân bằng trên tường hoặc cửa sổ. 6.6.1.3. Vị trí đặt máy phải thoáng, sạch. Cửa lấy không khí ngoài của máy không bị cản trở. 6.6.1.4. Ống thoát nước ngưng tụ từ máy ra ngoài phải đảm bảo thông suốt. 6.6.1.5. Kiểm tra sự cân bằng của máy trên giá đỡ, tiến hành chạy thử máy và điều chỉnh. 6.6.2. Lắp đặt máy điều hòa không khí loại hai cục :
6.7. Lắp đặt các thiết bị quạt - giàn lạnh cục bộ (Fancoil) và quạt - giàn lạnh trung tâm (AHU) Các thiết bị quạt - giàn lạnh cục bộ (Fancoil) và quạt - giàn lạnh trung tâm (AHU) chỉ bao gồm có quạt gió và giàn lạnh. Nước lạnh cấp cho chúng được lấy từ trạm sản xuất nước lạnh trung tâm (Water chiller). Lắp đặt Water chiller và tháp giải nhiệt xem trong phần lắp đặt thiết bị lạnh. 6.7.1. Lắp đặt thiết bị quạt - giàn lạnh cục bộ (Fancoil) trên tường hoặc trần phải bảo đảm chắc chắn. Cần kiểm tra kĩ các mối nối của đường ống cấp và tuần hoàn nước lạnh vào thiết bị. Khi lắp đặt cần tuân thủ các chỉ dẫn ở điều 6.5.1. 6.7.2. Lắp đặt thiết bị quạt - giàn lạnh trung tâm (AHU) cần tuân thủ theo các quy định của điều 6.5.1. Cần kiểm tra kĩ các mối nối của đường ống cấp và tuần hoàn nước lạnh. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn không khí phải tuân thủ theo các quy định trong chương 5. Lắp dặt hệ thống đường ống cấp và tuần hoàn nước lạnh phải tuân thủ các quy định trong điều 7.3 trong phần lắp đặt hệ thống lạnh. 7. Lắp đặt hệ thống lạnh7.1. Các quy định chung 7.1.1. Chương này áp dụng cho loại máy lạnh tổ hợp dùng cho điều hòa không khí trung tâm. Máy làm lạnh kiểu nén hơi trong tiêu chuẩn này chỉ bao gồm hai loại là máy nén kiểu píttông và máy li tâm có môi chất lạnh Là Amôniắc hoặc Freon. 7.1.2. Khi lắp máy lạnh đơn lẻ phải tuân thủ các quy phạm lắp đặt thi công cơ giới Lắp đặt máy nén làm lạnh kiểu vít xoắn và máy làm lạnh kiểu hấp phụ v.v... phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm có liên quan hiện hành. 7.2. Lắp đặt máy lạnh 7.2.1. Kiểm tra khi mở thùng máy lạnh.
7.2.2. Chỉ sau khi móng máy đã đạt cường độ, bề mặt bằng phẳng, vị trí, kích thước, cốt cao độ của các lỗ và các chi tiết chờ phù hợp yêu cầu kĩ thuật thì mới được lắp máy. 7.2.3. Vận chuyển và cẩu lắp máy lạnh phải đảm bảo các quy định sau:
7.2.4. Khi lắp đặt máy lạnh, các phần việc như vạch tuyến, bulông chân, sắt kê, đổ bê tông đều phải tuân theo các quy định trong các quy phạm có liên quan khác. 7.2.5. Độ không cân bằng theo các chiều ngang, dọc của thân máy không được lớn hơn 0,2/1000. Vị trí đo đạc phải ở phần nhô ra của trục hoặc ở các bề mặt cơ bản khác. Đối với tổ máy có đế chung phải lựa chọn vị trí thỏa đáng trên thân máy để làm mặt chuẩn. 7.2.6. Công tác tháo và rửa sạch máy lạnh phải phù hợp với các quy định sau:
Nếu ngoài thời hạn quy định của tài liệu kĩ thuật hoặc khi vỏ máy bị tổn thương, hoen gỉ thì phải kiểm tra lại toàn bộ dựa theo các quy định của tài liệu kĩ thuật để tháo ra bảo dưỡng, điều chỉnh khe hở giữa các bộ phận. Tất cả các việc trên phải được ghi chép thành biên bản.
7.2.7. Các thiết bị phụ trợ của máy làm lạnh trước khi lắp đặt phải thổi sạch các loại bụi bẩn, đảm bảo cho thành trong được sạch sẽ. Các thiết bị phụ có chịu áp lực nếu có đủ các chứng chỉ hợp chuẩn thì không cần thử áp lực. 7.2.8. Công tác lắp đặt các thiết bị phụ trợ phải phù hợp với các quy định sau:
7.2.9. Thiết bị làm lạnh kiểu trực tiếp thì bề mặt phải sạch sẽ, hoàn chỉnh. Khi lắp không khí và chất làm lạnh phải chạy ngược chiều hoặc vuông góc với nhau, khe hở xung quanh bộ làm lạnh phải được bịt kín, nước ngưng tụ phải được thải ra thông suốt. 7.2.10. Lắp đặt tháp giải nhiệt
7.3. Lắp đặt đường ống hệ thống làm lạnh7.3.1. Phải rửa sạch đường ống, van và các chi tiết trước khi lắp đặt :
7.3.2. Thử áp suất riêng rẽ cho van đường ống dẫn môi chất lạnh:
b) Áp suất thử nghiệm có cường độ bằng 1,5 lần cường độ của áp suất quy ước. Ấp suất thử nghiệm độ kín khít đúng bằng áp suất quy ước. Sau khi thử nghiệm hợp chuẩn rồi phải giữ cho thân van khô ráo.7.3.3. Lắp đặt đường ống dẫn môi chất lạnh.
+ Bán kính uốn cong của cút nên lấy bằng 3,5D ¸ 4D, độ elíp không được quá 8%. Không được sử đụng cút hàn và cút bị gấp nếp. + Chế tạo ống chạc ba và ống nhánh sao cho khi nối với đường ống chính tạo thành hình cung 90° cong theo chiều di chuyển của môi chất lạnh, không được sử dụng loại ống cong với bán kính bằng 1D hoặc 1,5D.
+ Bề mặt của mặt cắt ống đồng phải bằng phẳng, trơn nhẵn, không được gai sờm hoặc lồi lõm. Sai số cho phép về độ không bằng phẳng của mặt cắt là 1% của đường kính ống. + Ống đồng và ống hợp kim có thể uốn nóng hoặc uốn nguội, độ elíp không được lớn hơn 8%. + Miệng ống đồng sau khi lật biên xong phải đảm bảo đồng tâm, không được có khe nứt, phân tầng và các khuyết tật khác. + Ống đồng có thể hàn nối, hàn lồng ghép và hàn có ống lồng, trong đó nếu hàn lồng ghép thì độ dài lồng ghép không được ít hơn đường kính ống, hướng mở rộng ống phải thuận theo chiều của chất chuyển động trong ống. + Nhiều nhóm ống ghép theo dãy song song thì bán kính uốn cong phải bằng nhau, cự li, chiều dốc, độ dốc phải thống nhất. 7.3.4. Hình thức, vị trí, khoảng cách, độ cao của giá chống, đỡ, treo đường ống phải phù hợp với yêu cầu kĩ thuật. Đường ống hút, thải nối với máy nén khí phải có giá đỡ riêng biệt. Đường ống đồng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 20mm ở chỗ cửa van v.v... phải có giá đỡ. Khi đường ống đặt song song trên và dưới thì đường ống nước lạnh phải đặt ở dưới. Giữa đường ống có bảo ôn với giá chống, treo, đỡ phải có đệm gỗ đã qua phòng chống mục mọt để ngăn cách, độ dày đệm gỗ phải dày bằng độ dày lớp cách nhiệt, độ rộng bằng với độ rộng của giá đỡ, bề mặt phải bằng phẳng. 7.3.5. Lắp đặt van và các chi tiết:
8. Chống ăn mòn và cách nhiệt cho hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh8.1. Chống ăn mòn 8.1.1. Trước khi phun lớp sơn lót vào đường ống, đường ống phải được làm sạch gỉ, bụi bẩn bám trên bề mặt và phải giữ cho khô ráo. 81.2. Quá trình sơn không được thực hiện trong môi trường nhiệt độ thấp hoặc ẩm ướt. 8.1.3. Loại thép tấm mỏng trước khi chế tạo đường ống kiểu ghép mí phải quét một lớp sơn chống gỉ. 8.1.4. Phun, quét sơn phải làm cho màng sơn đều và mỏng, không được có các khuyết tật như sơn sót, không đều, đóng cộm, nhăn nheo, lẫn tạp chất. 8.1.5. Xử lí chống ăn mòn cho giá treo, chống, đỡ phải làm tương tự như cho đường ống gió và các đường ống khác. 8.1.6. Sau khi lắp đặt xong toàn bộ hệ thống, phải sơn lại lớp sơn cuối cùng cho các phần lộ ra ngoài. 8.1.7. Sơn chống ăn mòn cho đường ống hệ thống thông gió, điều hòa không khí bằng bản thép mỏng nếu không có yêu cầu riêng của thiết kế thì có thể tham khảo theo quy định trong bảng 18. 8.1.8. Sơn hệ thống làm sạch không khí, nếu không có yêu cầu riêng của thiết kế thì có thể tham khảo theo bảng 19. 8.1.9. Phân loại, số nước, màu sắc, kí hiệu... khi sơn đường ống của hệ thống làm lạnh phải phù hợp yêu cầu thiết kế. Nếu thiết kế không có yêu cầu thì đường ống dẫn môi chất lạnh (trường đường ống kim loại màu) có thể tham khảo theo quy định trong bảng 20. 8.1.10. Đường ống thông gió bằng nhựa lắp ở ngoài nhà nên quét hai nước sơn bột nhôm. Bảng 18. Sơn bản thép mỏngTT Chất khí chạy trong đường ống Loại sơn Số lượt sơn 1 Không khí không có bụi và nhiệt độ không lớn hơn 70°C Mặt trong quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn mặt (đã pha trộn) 2 1 2 2 Không khí không có bụi và nhiệt độ > 70oC Mặt trong và mặt ngoài đều quét sơn chịu nhiệt 2 3 Không khí có hạt bụi hoặc bột mạt Mặt trong quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn lót chống gỉ Mặt ngoài quét sơn mặt 1 1 2 4 Không khí có chất ăn mòn Mặt trong và mặt ngoài quét sơn chịu axít Mặt trong và mặt ngoài quét sơn mặt chịu axít ³ 2 ³ 2 Ghi chú: Ống gió phải giữ nhiệt khi mặt ngoài không sơn chất kết dính thì nên quét 2 nước sơn chống gỉ. Bảng 19. Sơn đường ống hệ thống làm sạch không khíSTT Vị trí trong hệ thống Vật liệu Loại sơn Số lượt 1 2 3 4 5 1 Ống cấp và ống hút gió ở phía trước bộ lọc hiệu quá trung Thép tấm mỏng Mặt trong Sơn lót dạng Alcol axít Sơn từ dạng Alcol axít 2 2 Mặt ngoài Giữ nhiệt - Sơn lót chống gỉ Không giữ nhiệt: 2 - Sơn lót chống gỉ 1 - Sơn hỗn hợp 2 2 Ống cấp gió ở sau bộ lọc hiệu quả trung và ở phía trước bộc lọc hiệu quả cao Thép tấm mạ kẽm Thường không sơn Thép tấm mỏng Mặt trong Sơn lót dạng Alcol axít Sơn từ dạng Alcol axít 2 2 Mặt ngoài Giữ nhiệt - Sơn lót chống gỉ Không giữ nhiệt: 2 - Sơn lót chống gỉ 1 - Sơn hỗn hợp 2 3 Ống cấp gió ở sau bộ lọc hiệu quả cao Thép tấm mạ kẽm Mặt trong Sơn lót dạng Alcol kẽm Sơn mặt (sơn từ, sơn hỗn hợp) Mặt ngoài Thường không sơn Bảng 20. Sơn đường ống lạnhLoại đường ống Loại sơn Số lượt sơn Hệ thống hạ áp Lớp cách nhiệt dùng hắc ín làm chất kết dính Sơn hắc ín 2 Lớp cách nhiệt không dùng hắc ín làm chất kết dính Sơn lót chống gỉ 2 Hệ thống cao áp Sơn lót chống gỉ 2 Sơn màu 2 8.2. Cách nhiệt đường ống gió.8.2.1. Đường ống, các chi tiết và thiết bị chỉ sau khi đã kiểm nghiệm chất lượng hợp chuẩn rồi mới được làm lớp cách nhiệt. 8.2.2. Lớp cách nhiệt phải bằng phẳng, kín, chắc, không được có khuyết tật như khe nứt, khe hở. 8.2.3. Nếu dùng vật liệu kết dính để liên kết lớp cách nhiệt thì phải phù hợp các quy định sau:
8.2.4. Nếu dùng vật liệu cuộn hoặc vật liệu rời để cách nhiệt cho ống thông gió và thiết bị thì độ dày của vật liệu phải đều, bó chặt, không được để cho vật liệu rời lộ ra ngoài. Ghi chú : Hệ thống làm sạch không khí không được dùng vật liệu rời chưa gia công để cách nhiệt. 8.2.5. Dùng vải thủy tinh, vải nhựa làm lớp cách nhiệt phải chồng nối đều đặn, độ chặt như nhau. 8.2.6. Dùng giấy dầu bọc lớp cách nhiệt, chỗ chồng nhau phải thuận chiều nước chảy, lấy hắc ín để dán lại rồi buộc chặt, không được bong ra. 8.2.7. Dùng tấm thép mỏng để làm lớp bảo vệ cho ống gió ở ngoài nhà thì mạch nổi phải thuận theo chiều nước chảy để tránh nước rỉ vào. 8.2.8. Lớp cách nhiệt ống gió trong phạm vi 800mm phía trước và phía sau bộ gia nhiệt bằng điện phải làm bằng vật liệu không cháy. 8.3. Cách nhiệt đường ống và thiết bị hệ thống lạnh 8.3.1. Chỉ được làm lớp cách nhiệt cho đưòng ống sau khi đã làm xong các công việc thử nghiệm toàn đường ống, bơm đầy đủ môi chất lạnh, kiểm tra rò rỉ và xử lí chống gỉ. 8.3.2. Lớp cách nhiệt ở chỗ có van và mặt bích phải làm riêng biệt để khi cần có thể tháo rời ra được. 8.3.3. Thi công lớp cách nhiệt phải phù hợp các yêu cầu sau:
8.3.4. Thi công lớp chống ẩm phải phù hợp các yêu cầu sau:
8.3.5. Thi công lớp bảo vệ phải phù hợp các yêu cầu sau:
8.3.6. Các chỗ đầu của lớp cách nhiệt phải được xử lí kín khít. 9. Thử nghiệm hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh9.1. Thử nghiệm kiểm tra hệ thống ống dẫn không khí 9.1.1. Cần thử độ kín khít của từng đoạn ống, nhánh ống của từng hệ thống (có thể dùng khói để kiểm tra). 9.1.2. Chỉ sau khi kiểm tra độ kín khít mới được bọc cách nhiệt cho đường ống. 9.1.3. Chạy thử để thổi bỏ tạp chất, bụi bẩn trong đường ống. 9.1.4. Thời gian chạy quạt gió không ít hơn 2 giờ. 9.1.5. Kiểm tra các mục đảm bảo an toàn, kiểm tra bánh xe công tác, cánh quạt không có hiện tượng va quệt, chiều quay chính xác. Nhiệt độ cao nhất ở trục bi không được quá 70oC, nhiệt độ cao nhất ở trục bạc không lớn hơn 80°C. 9.2. Thử nghiệm kiểm tra đường ống hệ thống lạnh 9.2.1. Công việc thử nghiệm cần được tiến hành với từng nhánh ống, đoạn ống của hệ thống. 9.2.2. Trước khi thử nghiệm độ kín khít của đường ống, phải thực hiện việc thổi bỏ tạp chất và bụi bẩn trong đường ống bằng bình khí trơ (N2). 9.2.3. Thử độ kín khít với áp suất lớn hơn 1,5 lần áp suất làm việc cao nhất và không được nhỏ hơn 4 kG/cm2. Sau thời gian không ít hơn 30 phút, áp suất trong đường ống không được giảm.9.2.4. Thử áp suất riêng cho van đường ống lạnh : + Nếu những quy định về an toàn cho van không bị vi phạm, thì có thể không phải làm thử nghiệm cường độ và độ kín khít. + Áp suất thử nghiệm hệ thống đường ống lạnh và độ kín khít phải theo điều (b) của mục 7.3.2. 9.2.5. Chỉ sau khi thử nghiệm độ kín khít mới được tiến hành bọc cách nhiệt cho hệ thống. 9.3. Thử nghiệm kiểm tra hệ thống đường ống nướcCác bước tiến hành thử nghiệm:
9.4. Thử nghiệm kiểm tra bộ trao đổi nhiệt9.4.1. Nếu bộ trao đổi nhiệt đã qua thử nghiệm tại nơi chế tạo thì chỉ thử nghiệm với áp suất không nhỏ hơn 1,5 lần áp suất làm việc cao nhất trong thời gian 2 - 3 phút, áp suất sau thử nghiệm không được giảm. 9.4.2. Nếu bộ trao đổi nhiệt chưa qua thử nghiệm của nơi chế tạo thì cần tiến hành thử nghiệm không ít hơn 30 phút. Áp suất sau thử nghiệm không được giảm. Nếu không có hiện tượng rò rỉ thì tiếp tục tăng đến áp suất quy định trong chỉ dẫn kĩ thuật. Khi bơm phải để phòng tạp chất hoặc không khí lọt vào. 10. Đo đạc và hiệu chỉnh hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh 10.1. Đo đạc và hiệu chỉnh là nhằm kiểm tra các thông số kĩ thuật của hệ thống. Kiểm tra sự sai lệch giữa thực tế và thiết kế để điều chỉnh cho hệ thống làm việc theo yêu cầu thiết kế. 10.2. Dụng cụ và thiết bị đo phải có chứng chỉ kiểm định hợp chuẩn và có độ chính xác ít nhất cao hơn một cấp so với cấp chính xác của đối tượng được đo. 10.3. Đo đạc và hiệu chỉnh khi hệ thống hoạt động không tải: 10.3.1. Đo tổng lưu lượng gió, vận tốc và áp suất gió, số vòng quay của từng quạt gió. Sai số cho phép của lượng gió thực đo so với thiết kế không lớn hơn 10%. 10.3.2. Cân bằng lưu lượng gió của hệ thống với các cửa gió theo yêu cầu thiết kế:
10.3.3. Vị trí và phương pháp tiến hành đo đạc:
Nếu điều kiện hạn chế thì đo tại điểm đã định cộng với tổn thất về áp suất tính theo lí thuyết của đoạn ống phía trước tới miệng ra của quạt (xem hình 6).
Hình 5: Sơ đồ bố trí điểm đo lưu lượng gió trong đường ống Hình 6: Sơ đồ bố trí điểm đo áp lực tại miệng ra của quạt gió 10.4. Đo đạc và hiệu chỉnh hệ thống làm việc khi có tải 10.4.1. Đo đạc và hiệu chỉnh hệ thống làm việc khi có tải nên thực hiện:
10.4.2. Đo đạc các thông số kĩ thuật bao gồm:
10.4.3. Vị trí và phương pháp lựa chọn điểm đo:
+Trong phòng điều hòa không khí thông thường thì chọn điểm mang tính đặc trưng (Nơi có người làm việc nhiều nhất hoặc qua lại nhiều nhất). + Phòng có nhu cầu cao về nhiệt độ và độ ẩm thì chọn điểm cách tường 0,5m và cách sàn 1,5m. + Trong phòng lớn, sảnh, nhà hát.., nếu cấp gió từ trên xuống thì chọn điểm cách tường 0,5m và cách sàn 1,5m. + Đo đạc nồng độ bụi và khí dễ gây cháy nổ, việc lựa chọn điểm đo phải căn cứ vào tình hình sản xuất và yêu cầu thiết kế.
+ Các phòng máy. + Bên ngoài phòng máy đối diện với cửa lấy gió và cửa thải gió. + Nếu phòng máy đặt gần với khu dân cư thì việc khảo sát đo đạc để chống ồn cho vùng xung quanh phải thực hiện cả về ban đêm. + Đo đạc mức ồn tại các phòng được thông gió và điều hòa không khí thì vị trí điểm đo thường lấy ở giữa phòng và cách sàn 1,2m. 10.4.4. Điều chỉnh các thông số kĩ thuật. Việc điều chỉnh các thông số kĩ thuật được thực hiện thông qua việc điều chỉnh chế độ làm việc của máy nén, máy sấy, máy bơm, tỉ lệ hòa trộn không khí tại buồng hòa trộn… 9.5. Thử nghiệm kiểm tra sự làm việc của hệ thống lạnh 9.5.1. Thổi bỏ tạp chất, thử độ kín khít, kiểm tra rò rỉ, rút chân không, bơm môi chất lạnh và chạy thử ngoài việc cần chấp hành những quy định của tiêu chuẩn này còn phải tuân thủ các quy định trong chỉ dẫn của nhà chế tạo sản phẩm. 9.5.2. Chạy thử không tải và có tải đối với hệ thống máy nén kiểu píttông phải phù hợp những quy định sau:
9.5.3. Chạy thử không tải và có tải đối với hệ thống máy kiểu li tâm phải phù hợp với các quy định trong tài liệu kĩ thuật của thiết bị. 9.5.4. Chất lượng nước cấp cho hệ thống tuần hoàn nước lạnh và nước giải nhiệt phải đáp ứng yêu cầu nước kĩ thuật với các thông số sau: + Độ pH : 7,6 + Hàm lượng sắt Fe : 0,05 mg/l + Độ cứng toàn phần : 17,8 dH + Độ cứng cacbonnat : 13,5 dH + Lượng hữu cơ trong môi trường axít : 2,4 mg/l + Lượng hữu cơ trong môi trường kiềm : 1,44 mg/l + Hàm lượng magiê Mg : 25,7 mg/l + Hàm lượng canxi Ca : 84,4 mg/l + Hàm lượng nhôm Al : 3,8 mg/l + Hàm lượng clo Cl : 30,0 mg/l 9.6. Các quy định khi tiến hành chạy thử toàn bộ hệ thống9.6.1. Đối với hệ thống thông gió và điều hòa không khí cục bộ :
+ Khi khởi động: Máy nén hoạt động chỉ sau khi các quạt gió đã hoạt động. + Khi ngừng hoạt động: Quạt gió ngừng hoạt động chỉ sau khi máy nén ngừng hoạt động. + Khi chuyển chế độ làm việc hoặc khởi động lại phải ngừng máy nén không ít hơn thời gian quy định của nhà chế tạo. 9.6.2. Đối với hệ thống điều hòa không khí trung tâm:
9.6.3. Thử nghiệm chi tiết cho hệ thống cần tuân thủ các quy định sau:
Bảng 21. Quy định áp suất thử nghiệm độ kín khít của hệ thống (kG/cm2)Thiết bị Máy làm lạnh kiểu píttông Máy làm tạnh kiểu li tâm Môi chất lạnh R717 R22 R12 R11 Hệ thống phía hạ áp 12 10 1 Hệ thống phía cao áp 18 16 1
+ Đối với hệ amoniac áp suất thử nghiệm không lớn hơn 60mmHg. + Đối với hệ freon áp suất thử nghiệm không lớn hơn 40mgHg. + Duy trì chế độ này trong 24 giờ với áp suất của hệ amoniac không thay đổi. Áp suất của hệ freon không tăng hơn 4mmHg là đạt yêu cầu. + Bơm môi chất lạnh cho hệ thống: công việc cần phải được tiến hành theo trình tự sau: Đầu tiên bơm một lượng môi chất lạnh vừa phải vào hệ thống. Đối với hệ thống dùng amoniac thì tăng áp suất đến 1-2 kG/cm2, dùng giấy thử chỉ thị màu (fenolftalin) để kiểm tra rò gỉ. Hệ thống dùng freon thì tăng đến 2 - 3 kG/cm2, dùng đèn xì halogen hoặc máy đo halogen để kiểm tra. Trong mọi trường hợp nếu cần thiết phải điều chỉnh chế độ làm việc của thiết bị thì cần phải tuân thủ các yêu cầu của nhà chế tạo thiết bị. 10.5. Chạy thử để bàn giao hệ thống thông gió và điều hòa không khí 10.5.1. Chạy thử để nghiệm thu hệ thống thông gió và điều hòa không khí được thực hiện khi trạng thái không khí bên ngoài gần với thông số của thiết kế. 10.5.2. Các bước vận hành hệ thống cần tuân thủ điều (9.7) trong tiêu chuẩn này. 10.5.3. Cho toàn bộ hệ thống vận hành kể cả hệ thống điện áp và các điều kiện cần thử nghiệm trong vòng 2 giờ. 10.5.4. Sau khi nhiệt độ, độ ẩm và các thông số kĩ thuật khác đạt mức độ ổn định, cho ngừng tất cả hệ thống điều hòa không khí trong vòng 3 phút, sau đó khởi động lại và chạy tiếp trong 24 giờ. 10.5.5. Để hệ thống hoạt động sau 24 giờ, lớp băng trên bề mặt dàn ống không làm giảm tốc độ luồng gió đi qua quá 25%. 10.5.6. Không có nước nhỏ giọt từ máy ra phòng máy khi hoạt động cũng như khi ngừng. 10.5.7. Khi trạng thái không khí gồm nhiệt độ, độ ẩm và các thông số kĩ thuật khác đã đạt được mức độ ổn định, tiến hành thử nghiệm hệ điều khiển, sự đóng ngắt của các rơle cảm ứng nhiệt độ, độ ẩm của trung tâm điều khiển hệ thống điều hòa không khí, sự đóng mở của các cửa gió điện từ... 10.5.8. Công tác thử nghiệm đạt yêu cầu nếu không có sự cố hỏng hóc của các động cơ và các linh kiện điện tử khác cùng với hệ thống dây điện do quá tải hoặc bất kì nguyên nhân nào khác. 11. Các bước tiến hành nghiệm thu hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh11.1. Tổ chức hội đồng nghiệm thu Hội đồng nghiệm thu bao gồm các thành viên: Chủ đầu tư, các đơn vị thi công, tư vấn và thiết kế. 11.2. Các yêu cầu nghiệm thu Nghiệm thu công trình thông gió, điều hòa không khí cần dựa trên các yêu cầu thiết kế và các quy định trong tiêu chuẩn chế tạo lắp đặt và nghiệm thu. Dựa trên các yêu cầu về an toàn và thẩm mỹ chung của công trình. 11.3. Các bước tiến hành nghiệm thu 11.31. Hồ sơ nghiệm thu:
11.3.2. Kiểm tra hệ thống gió và điều hòa không khí:
11.4. Yêu cầu về nội dung các văn bản nghiệm thu 11.4.1. Các tài liệu thuyết minh và biên bản hoàn công của hệ thống. 11.4.2. Sơ đồ về dòng chảy của chất lỏng, dòng chuyển động của không khí, sơ đồ cân bằng cho một máy hoàn chỉnh, sơ đồ vận hành hệ thống, bản vẽ cấu tạo và chỉ dẫn bảo dưỡng với từng loại thiết bị. Sơ đồ vận hành máy, bản vẽ cấu tạo máy và chỉ dẫn bảo dưỡng. 11.4.3. Giấy chứng nhận xuất xưởng hợp chuẩn hoặc tài liệu kiểm nghiệm của các loại vật liệu, thiết bị, thành phẩm, bán thành phẩm và các đồng hồ đo. 11.4.4. Biên bản nghiệm thu bao gồm: Biên bản nghiệm thu liên hợp hệ thống điều hòa không khí. Biên bản nghiệm thu thử nghiệm và kiểm tra chi tiết từng bộ phận. Biên bản đo đạc kiểm tra các thông số kĩ thuật. Biên bản thử nghiệm vệ sinh hệ thống. PHỤ LỤC 1 (Quy định) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---- Công trình: ............................................................................................................................................. |