Làm sao biết xe máy sản xuất năm nào năm 2024

Thuxe.vn xin trích dẫn hướng dẫn số 555/ĐKVN của cục đăng kiểm Việt Nam về việc xác định năm sản xuất xe dựa trên số VIN. Lưu ý là hướng dẫn chỉ có giá trị trong phạm vi của Cục đăng kiểm (đối với năm sản xuất ghi trên Sổ Đăng Kiểm), thông tin về năm sản xuất trên Cà Vẹt xe cấp bởi Công An có thể khác.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Số: 555/ĐKVN

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2007

HƯỚNG DẪN

XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CÁC LOẠI ÔTÔ, RƠ MOOC VÀ SƠ MI RƠ MOOC

Thực hiện Quyết định số 01/2007QĐ-BGTVT ngày 17/01/2007 của Bộ Giao thông vận tải và để thống nhất trong việc thực hiện Thông tư số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao thông – Tài chính- Công an và Thông tư số 06/2004/TT-BGTVT ngày 31/03/2004 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn việc xác định năm sản xuất của các loại ôtô, rơ mooc và sơ mi rơ mooc (sau đây gọi tắt là xe) trong công tác kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và công tác kiểm định xe lưu hành như sau:

1. Nguyên tắc chung để xác định năm sản xuất của xe:

Năm sản xuất của xe được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:

  1. Số nhận dạng của xe (VIN)
  2. Số khung của xe.
  3. Các tài liệu kỹ thuật như: catalog, Sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, nhãn mác nguyên thuỷ của nhà sản xuất gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất.
  4. Hồ sơ tài liệu khác có liên quan như:

– Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (Đối với xe chưa qua sử dụng, sản xuất, lắp ráp trong nước). – Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài (Đối với ôtô dưới 16 chỗ ngồi, đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam) – Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu (Đối với xe cải tạo) – Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý (nếu có)

2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:

  1. Đối với xe có số VIN đóng trong nước: Năm sản xuất của xe được xác định theo số VIN.
  2. Đối với các trường hợp khác: Năm sản xuất của xe được xác định theo nguyên tắc nêu tại mục 1 của hướng dẫn này.
  3. Đối với những ôtô được sản xuất, lắp ráp trên cơ sở các ôtô sat xi thì năm sản xuất của xe là năm sản xuất của ôtô hoàn chỉnh hoặc ôtô sat xi.

3. Đối với xe nhập khẩu:

Năm sản xuất của xe nhập khẩu được xác định theo các căn cứ như nêu tại mục 1 của hướng dẫn này. Trường hợp trong số VIN và/hoặc số khung của xe chỉ thể hiện năm đời xe (Model year) mà không thể hiện sản xuất thì năm sản xuất của xe được xác địnhlà năm sớm nhất theo các căn cứ này (Ví dụ: chiếc xe có năm đời xe là 2007, năm đăng ký xe là 2006 thì năm sản xuất chiếc xe này được xác định là 2006) và ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.

4. Đối với xe đã đăng ký biển số:

Khi kiểm định lập Sổ chứng nhận kiểm định lần đầu, năm sản xuất của xe được xác định theo các nguyên tắc sau:

  1. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Năm sản xuất của xe được xác định theo mục 2 của hướng dẫn này.
  2. Đối với xe nhập khẩu: Năm sản xuất của xe được xác định theo năm sản xuất được ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu và phải phù hợp với nguyên tắc nêu tại mục 3 của hướng dẫn này.

Khi kiểm tra đối chiếu giữa hồ sơ, tài liệu kèm theo xe so với chiếc xe thực tế được kiểm tra, nếu phát hiện có sự không thống nhất về năm sản xuất thì các đơn vị kiểm định báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam để được giải quyết.

5. Quy định khác:

  1. Đối với các xe đang lưu hành có năm sản xuất được xác định theo các quy định trước đây thì đơn vị lập Sổ chứng nhận kiểm định chỉ tiến hành việc xác định lại năm sản xuất của xe theo nguyên tắc nêu tại mục 1 khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khiếu nại của chủ phương tiện.
  2. Đơn vị quản lý Sổ chứng nhận kiểm định chịu trách nhiệm về việc xác định năm sản xuất khi kiểm định lập Sổ chứng nhận kiểm định lần đầu và chịu trách nhiệm về năm sản xuất đã được xác định kể cả khi phương tiện đã chuyển vùng.
  3. Năm sản xuất của các ôtô khách sản xuất, lắp ráp trong nước trước ngày 31/12/2007 được xác định theo năm ghi trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng. Năm sản xuất của các ôtô khách sản xuất, lắp ráp trong nước kể từ 01/01/2008 trở đi được xác định theo mục 2 của hướng dẫn này.
  4. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây về xác định năm sản xuất của xe bao gồm văn bản số 244/2002/ĐK ngày 24/4/2002, văn bản số 541/2004/ĐK ngày 12/7/2004 và văn bản số 928/ĐK ngày 17/8/2006.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam để được giải quyết.

Số khung xe máy, hay còn được gọi là số VIN (Vehicle Identification Number), là một chuỗi ký tự gồm cả chữ và số, dãy số này được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO quốc tế được dập nổi hoặc chìm trên xe. Số khung xe máy có vai trò quan trọng trong việc nhận dạng xe, xác minh tính duy nhất của chiếc xe đó.

Số khung bao gồm các thông tin về xe như thời gian và nơi sản xuất, loại động cơ, thứ tự xe trong dây chuyền sản xuất. Số khung có vai trò quan trọng, cụ thể như sau:

Số khung xe máy có thể được sử dụng để:

- Xác định nguồn gốc, xuất xứ của xe

- Xác minh tính hợp pháp của xe

- Kiểm tra, đối chiếu các phụ tùng với nhau

- Tra cứu thông tin bảo hành xe

- Xác định giá trị của xe

Trong trường hợp xe máy bị mất cắp, số khung xe máy có thể được sử dụng để truy tìm xe.

2. Hướng dẫn cách đọc và tra cứu số khung xe máy năm 2024

Số khung hay còn gọi là số VIN xe thường có độ dài tối đa là 17 ký tự, bao gồm các chữ cái tiếng Anh từ A-Z và các con số từ 0-9. Tuy nhiên, một vài chữ cái như Q, O, I sẽ không xuất hiện trong số khung xe để tránh nhầm lẫn với các con số 0 và 1. Đặc biệt đối với xe máy và xe máy điện thì số khung sẽ không có khoảng trắng hay dấu cách. Các ký tự trong số khung xe có những ý nghĩa riêng, cụ thể:

- 4 ký tự đầu của số khung thể hiện quốc gia sản xuất ra chiếc xe đó.

- Từ ký tự thứ 4 đến thứ 8 sẽ mô tả các đặc điểm về loại thân xe, kiểu dáng thiết kế, đời xe...

- Ký tự thứ 9 giúp kiểm tra tính chính xác của cả dãy số khung.

- Ký tự thứ 10 cho biết năm sản xuất xe. Ký tự thứ 11 thể hiện địa điểm lắp ráp chiếc xe.

- Từ ký tự 12 đến 17 sẽ cung cấp thông tin chi tiết về dây chuyền và giai đoạn sản xuất của xe, trong đó bắt buộc phải là các chữ số.

Theo đó, 6 ký tự cuối cùng của số khung giúp xác định các linh kiện, phụ tùng để thuận tiện cho việc thay thế, sửa chữa.

Cách tra cứu số khung xe máy năm 2024

- Tra cứu số khung trực tiếp trên xe

Số khung của xe tương tự như mã số CMND/CCCD. Mỗi bộ máy và số khung sườn xe là duy nhất, được nhà sản xuất khắc trên xe.

- Tra cứu số khung xe máy trên giấy tờ

Để kiểm tra số khung xe máy, cách đơn giản nhất là xem trực tiếp trên giấy đăng ký xe. Bởi khi làm thủ tục đăng ký, cơ quan chức năng có trách nhiệm đối chiếu số khung thực tế của xe với giấy tờ tùy thân của xe để cập nhật chính xác thông tin này vào giấy chứng nhận đăng ký xe.

Cách xem số khung một số dòng xe máy

- Xe Dream

Số khung của xe Dream nằm ở cổ xe, đối với Dream từ năm 1997 trở về trước: Số khung và số máy đều giống nhau

+ Dream 1992 thường được dán bộ tem chữ nhỏ, 1993 thì được bổ sung thêm tem lửa.

+ Mẫu xe Dream hiện nay đều có số sườn bắt đầu là 00xxxxx. Đến Dream đời 1997 thì bắt đầu bằng số 80.

- Xe Sirius

Số khung xe sirius không khác gì các dòng xe số khác, cụ thể:

+ Số khung nằm tại vùng chém bi cổ xe

+ Số máy của xe nằm ở lốc máy phía dưới bên trái của cần số.

- Số khung xe Exciter 150

Vị trí số khung xe Exciter 150 ở phần khung xe, cụ thể: Nằm dưới yên xe, vị trí gần tay dắt (cảng sau) của xe. Đối với các mẫu xe Exciter 150 đời 2015 thì số khung số máy cụ là: RLC UG0610FY, đời 2016 thì số VIN là RLC UG0610GY.

3. Hướng dẫn giải quyết các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

Theo quy định tại Điều 30 Thông tư 24/2023/TT-BCA về hướng dẫn giải quyết các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe như sau:

- Xe chưa đăng ký hoặc xe đã đăng ký có số máy, số khung bị cắt, hàn, đục, sửa, tẩy xóa; quyết định tịch thu không ghi số máy, số khung hoặc ghi “không xác định”, “không rõ số”, “không có số” thì không giải quyết đăng ký xe.

- Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước chưa đăng ký:

+ Trường hợp xe chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng lại số máy theo số của biển số xe;

+ Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade), số bị mờ, hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy, số khung theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

+ Xe có số máy, số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, có văn bản xác nhận của nhà sản xuất thì giải quyết đăng ký và đóng lại số máy, số khung theo số biển số; đối với xe nhập khẩu thì văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số và có kết luận giám định số máy, số khung là nguyên thuỷ thì giải quyết đăng ký xe.

- Trường hợp thay tổng thành máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số thì đóng số máy, số khung theo số của biển số xe.

- Xe đã đăng ký nhưng quá trình sử dụng số máy, số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một hoặc một số ký tự và được cơ quan giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

- Xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật có số máy, số khung hoặc số máy, số khung bị hàn, cắt, đục sửa, tẩy xóa, không xác định được số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ điều kiện đăng ký xe để tham gia giao thông và trước khi tịch thu, cơ quan được giao chủ trì xử lý tài sản đề nghị Phòng Cảnh sát giao thông tại địa phương phối hợp, tổ chức đóng lại số máy, số khung theo nguyên tắc: Seri ký hiệu địa phương đăng ký, năm, số của biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề; quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu ghi theo số máy, số khung đã được Phòng Cảnh sát giao thông đóng lại theo nguyên tắc tại khoản này, kèm theo quyết định đóng số máy, số khung là cơ sở để giải quyết đăng ký xe (bản chà số máy, số khung sau khi đóng, phải được dán vào quyết định đóng số máy, số khung).

- Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 30 Thông tư 24/2023/TT-BCA đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.

Trân trọng!

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]