Mẫu báo cáo quyết toán thông tư 39

Học cách làm báo cáo quyết toán hải quan nhằm tránh sai sót, không bị xử phạt là nhu cầu của nhiều bạn trẻ làm việc tại bộ phận, phòng ban xuất nhập khẩu hoặc kế toán của công ty gia công, SXXK, chế xuất.

Báo cáo quyết toán hải quan là gì?

Theo quy định, doanh nghiệp gia công, SXXK, chế xuất phải thống kê số liệu về lượng nguyên liệu nhập khẩu; quá trình sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu cũng như thành phẩm theo năm tài chính. Số liệu thống kê này chính là báo cáo quyết toán hải quan.

Báo cáo quyết toán được lập theo Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) có thời hạn nộp chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Báo cáo được lập bởi 03 mẫu:

- Mẫu số 15 xuất - nhập - tồn nguyên vật liệu,

- Mẫu 15a xuất - nhập - tồn thành phẩm và

- Mẫu 16 định mức sản phẩm.

Một số khó khăn của doanh nghiệp khi làm báo cáo

- Nhân sự bộ phận, phòng ban xuất nhập khẩu - kế toán có sự biến động.

- Việc quản lý số liệu giữa kế toán và xuất nhập khẩu có sự khác biệt.

- Không xây dựng được định mức cho sản phẩm.

- Sử dụng nguyên liệu không đúng mục đích.

Điều này làm cho số liệu bị sai lệch khi lên báo cáo. Doanh nghiệp không giải trình được hoặc không biết sai lệch ở khâu nào.

Cách làm báo cáo quyết toán hải quan (BCQT) để tránh sai sót

BCQT có thể được giao cho Phòng Kế toán hoặc Phòng Xuất nhập khẩu phụ trách làm, tùy thuộc vào mô hình tổ chức của công ty.

Để làm được BCQT, cần có sự phối hợp cung cấp, trao đổi số liệu giữa Phòng Kế toán và Xuất nhập khẩu.

Đối với các công ty sử dụng các phần mềm kế toán chuyên nghiệp thì có thể kết xuất số liệu để phục vụ cho việc làm báo cáo.

Bước 1: Tập hợp đầy đủ số liệu, bao gồm: nguyên vật liệu và thành phẩm cho từng mã hàng.

Bước 2: Xây dựng định mức cho từng mã sản phẩm.

Bước 3: Cân đối, canh chỉnh số liệu khớp đúng trên Excel hoặc phần mềm chuyên dụng.

Bước 4: Lên báo cáo theo mẫu 15, 15a, 16

Bước 5: Rà soát tổng thể báo cáo

Mỗi bước sẽ bao gồm các bước nhỏ hơn trong toàn bộ quy trình. Vui lòng liên hệ để được tư vấn, hướng dẫn các bước làm báo cáo.

Mẫu báo cáo quyết toán thông tư 39

Làm thế nào để không bị Hải quan xử phạt

- Công ty phải nộp báo cáo theo đúng quy định. Thời hạn nộp là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Lưu trữ chứng từ làm báo cáo để hải quan kiểm tra đối chiếu khi cần thiết, bao gồm:

● Hồ sơ.

● Sổ sách kế toán.

● Tờ khai hải quan xuất nhập khẩu.

- Công ty phải xây dựng được định mức cho từng mã sản phẩm. Nếu có quan điểm khác nhau giữa các phòng ban về định mức thì phải trao đổi, bàn bạc, thống nhất với nhau trước khi quyết định.

- Người làm báo cáo quyết toán phải nắm vững:

● Toàn bộ quy trình sản xuất.

● Quá trình xuất nhập khẩu.

● Lưu chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm.

Yêu cầu đặt ra là người làm báo cáo phải giải trình được các vấn đề do Hải quan yêu cầu và đặt ra.

- Sau khi đã làm xong báo cáo nhưng có sự chênh lệch về giữa số liệu trên sổ sách và thực tế nguyên vật liệu và thành phẩm thì người làm báo cáo phải biết cách xử lý phù hợp để không bị xử phạt.

- Việc tiêu hủy nguyên phụ liệu, phế liệu, phế phẩm phải theo đúng quy định.

Nếu bạn đã có kinh nghiệm khai báo hải quan hoặc làm việc tại bộ phận kế toán thì bạn hoàn toàn có thể theo quy trình này để làm báo cáo và nộp cho hải quan theo đúng thời gian quy định.

Còn nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thì có thể tham gia lớp học hướng dẫn làm báo cáo quyết toán hải quan tại một Trung tâm uy tín.

Lớp học báo cáo quyết toán hải quan ở đâu uy tín

Theo kinh nghiệm và qua quá trình quan sát của bản thân, mình xin giới thiệu với bạn khóa học báo cáo quyết toán hải quan của trung tâm Saigon Academy.

Một số ưu điểm của Saigon Academy so với các Trung tâm khác:

- Là đơn vị có kinh nghiệm lâu năm trong đào tạo làm báo cáo quyết toán.

- Là đơn vị DUY NHẤT đăng tải công khai toàn bộ bài giảng, giáo trình, bộ chứng từ và video học thử để học viên tham khảo trước khi ra quyết định.

Chào các bạn, có lẽ bạn nào đã làm báo cáo quyết toán đều đã nắm được hết những thông tư, nghị định liên quan đến việc làm báo cáo này, tuy nhiên với những bạn đang có ý định thử sức với nó thì chưa chắc đã biết, thêm nữa pháp luật hải quan lại nhiều, chồng chéo lên nhau. Nên trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi xin đề cập cụ thể thông tư, nghị định nào đang áp dụng cho việc làm báo cáo quyết toán hải quan hàng năm này của các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu (sxxk), gia công và chế xuất.

Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể tại điều 60 của thông tư 39 năm 2018. Cụ thể:

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trước khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.

  1. Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:

Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất...) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình.

Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;

  1. Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;
  1. Sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

  1. Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
  1. Thẩm quyền kiểm tra: Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu số 17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;
  1. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo cáo người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp kiểm tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;
  1. Thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán và kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL và mẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

4. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

  1. Khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:

a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;

a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;

a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.

  1. Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:

b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;

b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”

Trước thông tư 39 là thông tư 38, thông tư 39 ra năm 2018 là để sửa đổi bổ sung những quy định tại thông tư 38. Thời điểm áp dụng thông tư 38 thì việc báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, sản phẩm khá là….dễ dàng, nên nhiều doanh nghiệp chủ quan không coi trọng. Tuy nhiên với 39 thì đã chặt chẽ hơn rất nhiều. Mong là các bạn làm và thực hiện đúng theo thông tư để doanh nghiệp mình không bị phạt truy thu thuế.

Báo cáo quyết toán hải quan nộp khi nào?

Thời hạn nộp báo cáo: Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.

Báo cáo quyết toán xuất nhập khẩu là gì?

Báo cáo quyết toán hải quan là bảng báo cáo về tình hình sử dụng nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu do đơn vị hải quan quản lý, đây là báo cáo bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, gia công và chế xuất.

Báo cáo quyết toán dùng để làm gì?

- Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác.

Báo cáo quyết toán lập khi nào?

- Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện thẩm định báo cáo quyết toán NSNN đối với đơn vị dự toán cấp 1 cùng cấp và ngân sách cấp xã trước ngày 15/5 năm sau. Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán có các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 137/2017/TT-BTC.